Quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định Chủ tịch UBND cấp xã từ 25/12/2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
07/11/2023 15:00 PM

Xin cho tôi hỏi biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình quy định thế nào? - Hoàng Oanh (Bình Định)

Quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định Chủ tịch UBND cấp xã từ 25/12/2023

Quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định Chủ tịch UBND cấp xã từ 25/12/2023 (Hình từ internet)

Ngày 01/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

1. Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc

- Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.

- Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.

(Điều 14 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

2. Các trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc

- Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

(Điều 15 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

3. Hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc

- Việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử.

- Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP.

Mẫu số 06​

Đơn đề nghị không áp dụng đối với 2 trường hợp còn lại tại mục 2.

(Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

4. Các trường hợp được tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc

- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:

+ Gia đình có việc cưới, việc tang;

+ Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;

+ Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.

- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.

Mẫu số 09​

Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.

- Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.

(Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

4. Các trường hợp vi phạm quyết định cấm tiếp xúc

- Người không thuộc trường hợp quy định tại mục 4 được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

+ Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;

+ Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.

- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

(Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

5. Thủ tục hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc

- Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại mục 3;

Mẫu số 10​

+ Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mẫu số 11​

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;

+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.

- Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.

(Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP)

Xem thêm Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023, Nghị định 08/2009/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 25/12/2023.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,444

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn