Bảng tính mức hưởng lương hưu tương ứng với số năm đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2024 (Hình từ internet)
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- 20 năm đối với lao động nam;
- 15 năm đối với lao động nữ.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Cụ thể, bảng tính mức hưởng lương hưu tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Số năm đóng BHXH |
Mức lương hưu hằng tháng |
Số năm đóng BHXH |
Mức lương hưu hằng tháng |
20 |
45% |
15 |
45% |
21 |
47% |
16 |
47% |
22 |
49% |
17 |
49% |
23 |
51% |
18 |
51% |
24 |
53% |
19 |
53% |
25 |
55% |
20 |
55% |
26 |
57% |
21 |
57% |
27 |
59% |
22 |
59% |
28 |
61% |
23 |
61% |
29 |
63% |
24 |
63% |
30 |
65% |
25 |
65% |
31 |
67% |
26 |
67% |
32 |
69% |
27 |
69% |
33 |
71% |
28 |
71% |
34 |
73% |
29 |
73% |
từ 35 năm trở lên |
75% |
từ 30 năm trở lên |
75% |
Lưu ý: Đối với người hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng cũng sẽ được tính như trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%;
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:
Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)
Trong đó:
- Tỷ lệ lương hưu hằng tháng theo quy định tại mục 1
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu được tính theo Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.