Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong Công an

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
16/09/2024 14:00 PM

Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong Công an nhân dân.

Nội đung đề cập tại Hướng dẫn 10-HD/UBKTTW năm 2020 về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng và cấp cơ sở trong Công an nhân dân do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành.

Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong Công an

Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong Công an (Hình từ internet)

Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong Công an nhân dân như sau:

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng

1. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các bộ tư lệnh, cục và các đơn vị thuộc Đảng ủy Công an Trung ương

- Số lượng: Từ 07 đến 09 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có từ 05 đến 06 ủy viên chuyên trách (gồm 01 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên cùng cấp, 01 phó chủ nhiệm và các ủy viên) và từ 02 đến 03 ủy viên kiêm chức (đối với các đảng bộ trực thuộc có số lượng trên 40 đảng bộ cơ sở thì có từ 06 đến 07 ủy viên chuyên trách); có 02 cấp ủy viên cùng cấp trở lên.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó tư lệnh hoặc phó cục trưởng; các ủy viên khác là lãnh đạo phòng phụ trách công tác tổ chức cán bộ, thanh tra hoặc đơn vị nghiệp vụ cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được giao một số quyền cấp trên cơ sở trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có từ 02 đến 03 ủy viên chuyên trách và từ 03 đến 04 ủy viên kiêm chức; có 02 cấp ủy viên cùng cấp.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó thủ trưởng đơn vị cùng cấp; các ủy viên là lãnh đạo phòng phụ trách công tác tổ chức cán bộ, thanh tra hoặc đơn vị nghiệp vụ cùng cấp.

3. Ủy ban Kiểm tra của Đảng ủy Công an thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

- Số lượng: Từ 07 đến 09 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có từ 05 đến 06 ủy viên chuyên trách (gồm 01 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên cùng cấp, 01 phó chủ nhiệm và các ủy viên) và từ 02 đến 03 ủy viên kiêm chức; có 02 cấp ủy viên cùng cấp trở lên.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó giám đốc công an thành phố; các ủy viên khác là trưởng phòng tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Công an Thành phố.

4. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có từ 03 đến 04 ủy viên chuyên trách (gồm 01 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên cùng cấp, 01 phó chủ nhiệm chuyên trách và các ủy viên) và từ 02 đến 03 ủy viên kiêm chức; có 02 cấp ủy viên cùng cấp trở lên.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó giám đốc công an tỉnh, thành phố; các ủy viên khác là trưởng phòng tổ chức cán bộ, chánh thanh tra công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Số lượng ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở

Số lượng ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở (trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương và ủy ban kiểm tra của đảng ủy công an cấp huyện) bao gồm:

1. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các đảng bộ có từ 300 đảng viên trở lên

- Số lượng: Từ 3 đến 5 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có từ 1 đến 2 ủy viên chuyên trách (có một phó chủ nhiệm) và từ 2 đến 3 ủy viên kiêm chức; có từ 1 đến 2 cấp ủy viên cùng cấp.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó thủ trưởng đơn vị cùng cấp; các ủy viên khác là lãnh đạo, chỉ huy các ban, đội, tổ phụ trách công tác tổ chức cán bộ, thanh tra hoặc đơn vị nghiệp vụ cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các đảng bộ có dưới 300 đảng viên

- Số lượng: Từ 03 đến 05 ủy viên kiêm chức (do đảng ủy cùng cấp quyết định); có từ 01 đến 02 cấp ủy viên cùng cấp, gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư đảng ủy, phó thủ trưởng đơn vị; phó chủ nhiệm, ủy viên là lãnh đạo cấp trưởng phụ trách tổ chức cán bộ và đơn vị nghiệp vụ cùng cấp.

Đối với các đảng bộ có số lượng đảng viên từ 250 đến dưới 300 đảng viên chính thức thì căn cứ yêu cầu công tác và tình hình cụ thể của đảng bộ, có thể bố trí 01 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm (do Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương quyết định).

Cấp ủy các cấp trong Đảng bộ Công an Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy công an địa phương căn cứ Hướng dẫn này để triển khai thực hiện. Về trần quân hàm, hệ số phụ cấp chức vụ các vị trí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,423

Bài viết về

Đại hội Đảng các cấp và Đại hội IV

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]