Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 và những điều cần lưu ý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
12/07/2024 15:00 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 mà người lao động cần biết.

Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 và những điều cần lưu ý (Hình từ internet)

1. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu 

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện hoặc người vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo đó, điều kiện, mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2023 cụ thể như sau:

(1) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ quy định tại Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức: 

Mức trợ cấp một lần

=

(Tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội - Số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%)

x

0,5

x

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Lưu ý chung: Việc tính hưởng chế độ nêu trên trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau:

- Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;

- Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

2. Mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập đóng BHXH để tính hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

Trong quá trình giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, tiền lương, thu nhập đóng BHXH làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 sẽ được tính thêm hệ số điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Mức điều chỉnh

5,43

4,61

4,36

4,22

3,92

3,75

3,82

3,83

3,68

3,57

3,31

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

3,06

2,85

2,63

2,14

2,0

1,83

1,54

1,41

1,33

1,27

1,27

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

 

 

Mức điều chỉnh

1,23

1,19

1,15

1,12

1,08

1,07

1,03

1,0

1,0

 

 

- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01/01/2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo bảng nêu trên.

- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Mức điều chỉnh

2,14

2,0

1,83

1,54

1,41

1,33

1,27

1,27

1,23

Năm

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

 

Mức điều chỉnh

1,19

1,15

1,12

1,08

1,07

1,03

1,0

1,0

 

- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và bảng nêu trên. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

3. Quy định về thời điểm nghỉ hưu của người lao động

Theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:

- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,682

Bài viết về

lĩnh vực Bảo hiểm

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]