Thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
30/03/2023 18:24 PM

Cho tôi hỏi thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? - Phương Thanh (Bình Dương)

Thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng

Thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 117/2018/NĐ-CP, thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây:

- Thông tin về tài khoản;

- Thông tin về tiền gửi;       

- Thông tin về tài sản gửi;

- Thông tin về giao dịch;

- Thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng;

- Các thông tin có liên quan khác.

2. Thủ tục cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng

2.1. Hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng

Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng như sau:

(1) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng do cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định 117/2018/NĐ-CP ký và có nội dung sau đây:

- Căn cứ pháp lý cụ thể quy định thẩm quyền được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;

- Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng trong đó nêu rõ mối liên quan của khách hàng với mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;

- Nội dung, phạm vi thông tin khách hàng, thời hạn cung cấp;

- Hình thức yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng; hình thức văn bản cung cấp thông tin (bản sao, bản in, bản mềm và các hình thức khác theo quy định của pháp luật);

- Họ và tên; số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; địa chỉ, số điện thoại của người đại diện nhận thông tin khách hàng đối với trường hợp cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 117/2018/NĐ-CP;

- Nội dung yêu cầu khác (nếu có).

(2) Tài liệu do cấp có thẩm quyền ban hành và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan để chứng minh lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (quyết định thanh tra, quyết định kiểm tra, quyết định kiểm toán, quyết định khởi tố, bản án, quyết định thi hành án, quyết định truy tố, quyết định cưỡng chế, quyết định xử phạt vi phạm hoặc văn bản tương đương khác).

* Lưu ý: Tài liệu quy định tại (2) không áp dụng đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của cơ quan nhà nước cho mục đích thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ phục vụ công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; bảo vệ an ninh quốc gia; phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.

2.2. Trình tự yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng

Trình tự yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng bao gồm 03 bước như sau:

Bước 1: Khi cần thông tin khách hàng, cơ quan nhà nước gửi tổ chức tín dụng hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại 2.1.

Bước 2: Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, tổ chức tín dụng thực hiện như sau:

- Trường hợp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng đầy đủ theo quy định tại 2.1 thì: 

Tổ chức tín dụng thu thập và cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 7 Nghị định 117/2018/NĐ-CP.

Trường hợp cung cấp trực tiếp cho người đại diện của cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng phải yêu cầu người đại diện xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu để đối chiếu khớp đúng với văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng trước khi giao nhận thông tin khách hàng.

- Trường hợp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng chưa đầy đủ theo quy định tại 2.1 thì: 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, tổ chức tín dụng yêu cầu cơ quan nhà nước hoặc người đại diện bổ sung đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết theo đúng quy định tại Nghị định 117/2018/NĐ-CP.

Bước 3: Trường hợp từ chối cung cấp thông tin khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP hoặc chậm cung cấp thông tin khách hàng do nguyên nhân bất khả kháng thì:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo gửi cơ quan nhà nước trong đó nêu rõ lý do từ chối hoặc chậm cung cấp thông tin khách hàng.

Nguyễn Thị Hoài Thương

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,279

Bài viết về

lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]