Chứng chỉ quỹ là gì? Điều kiện, hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
05/03/2022 08:41 AM

Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán. Vậy pháp luật định nghĩa thế nào là chứng chỉ quỹ và để chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng thì cần những điều kiện, hồ sơ gì?

Chứng chỉ quỹ là gì? Điều kiện, hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ (Ảnh minh họa)

1. Chứng chỉ quỹ là gì?

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

Mệnh giá chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.

(Khoản 4 Điều 4, khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019)

2. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng

Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:

- Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;

- Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán 2019;

- Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật Chứng khoán 2019;

- Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.

(khoản 5 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019)

3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng

Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:

- Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;

- Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:

+ Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;

+ Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;

+ Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

+ Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;

+ Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;

+ Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.

+ Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.

- Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

- Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);

- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

(khoản 5 Điều 18, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 43,217

Bài viết về

lĩnh vực Chứng khoán

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]