Quy định về sở hữu súng tại Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
25/02/2022 09:35 AM

Ở một số nước, việc người dân tự trang bị súng để phòng thân là chuyện hết sức bình thường. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không cho phép điều đó. Vậy việc sở hữu súng tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Quy định về sở hữu súng tại Việt Nam

Quy định về sở hữu súng tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

1. Các loại súng được quy định trong pháp luật Việt Nam

Theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì súng có thể được xếp thành 4 loại như sau:

Súng là vũ khí quân dụng, bao gồm: súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu) và vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không).

Súng săn, bao gồm: súng kíp, súng hơi.

Súng là vũ khí thể thao, bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay.

Súng là công cụ hỗ trợ, bao gồm: súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu.

2. Đối tượng được trang bị, sử dụng súng

Đối với vũ khí quân dụng, khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:

- Quân đội nhân dân;

- Dân quân tự vệ;

- Cảnh sát biển;

- Công an nhân dân;

- Cơ yếu;

- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm lâm, Kiểm ngư;

- An ninh hàng không;

- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan

Đối với vũ khí thể thao, khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy đối tượng được trang bị bao gồm:

- Quân đội nhân dân;

- Dân quân tự vệ;

- Công an nhân dân;

- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

- Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

- Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.

Đối với công cụ hỗ trợ, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:

- Quân đội nhân dân;

- Dân quân tự vệ;

- Cảnh sát biển;

- Công an nhân dân;Cơ yếu;

- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan thi hành án dân sự;

- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;

- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;

- An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;

- Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

- Ban Bảo vệ dân phố;

- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

- Cơ sở cai nghiện ma túy;

- Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Có thể thấy, những đối tượng được pháp luật cho phép trang bị súng vừa nêu đều có những đặc trưng đó là phục vụ cho lực lượng quân đội, công an sẵn sàng chiến đấu với các tội phạm, bảo vệ trật tự an ninh xã hội hay hoạt động trong đơn vị mang tính chất đặc thù cần sử dụng súng.

Ngoài ra, người được giao sử dụng súng trên còn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;

- Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;

- Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc cá nhân sở hữu vũ khí (bao gồm cả vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao) và công cụ hỗ trợ. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Do đó, chỉ những đối tượng được quy định tại Điều 18, Điều 24, Điều 55 và đáp ứng đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 mới được trang bị, sử dụng súng là vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.

Bên cạnh đó, nếu muốn trang bị, sử dụng các loại súng này thì tùy từng loại súng, cá nhân, tổ chức phải có Giấy phép trang bị, Giấy phép sử dụng hoặc khai báo với cơ quan có thẩm quyền.

Cần lưu ý, khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định nghiêm cấm hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí (trong đó có súng săn) mà không quy định đối tượng được trang bị, sử dụng súng săn. Nên có thể hiểu, việc sở hữu, tàng trữ, sử dụng súng săn là trái pháp luật.

Hạnh Nguyên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 65,883

Bài viết về

lĩnh vực khác

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn