Tải app trên IOS

Số định danh cá nhân dùng thay thế sổ hộ khẩu và 04 điều cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
11/06/2020 10:48 AM

Đề xuất bỏ sổ hộ khẩu thay bằng hình thức quản lý qua số định danh cá nhân tại Dự thảo Luật Cư trú nhận được nhiều sự đồng tình. Tuy vậy, số định danh cá nhân nhìn chung vẫn còn khá xa lạ với phần đông người dân. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp một số điều cần biết về số định danh cá nhân.

1. Số định danh cá nhân là gì và được lấy từ đâu?

- Số định danh cá nhân cũng chính là số thẻ Căn cước công dân. Theo đó, số định danh gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh người khác.

- Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân.

- Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam.

(Theo Điều 12, Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).

2. Cấu trúc và ý nghĩa mã số định danh cá nhân

- Số định danh là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

- Thứ tự cụ thể:

+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, và mã năm sinh.

+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.

- Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.

(Theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA ).

3. Trình tự thủ tục cấp mã số định danh cá nhân

- Cấp số định danh đối với công dân đăng ký khai sinh:

+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cấp số định danh cá nhân.

- Cấp số định danh đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:

+ Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, sẽ được cơ quan quản lý căn cước công dân thu thập thông tin dân cư.

+ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

(Căn cứ pháp lý: Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015, Điều 16 Luật Hộ Tịch).

4. Hủy số định danh cá nhân

Trường hợp số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.

(Căn cứ pháp lý: Điều 16 Nghị định 137/2015).

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 86,941

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]