04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ 01/3/2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
01/03/2025 08:58 AM

Nghị định 45/2025/NĐ-CP về cơ cấu tổ chức các Sở, phòng có hiệu lực từ 01/3/2025. Theo đó cũng sẽ có 04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ ngày này.

04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ 01/3/2025

04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ 01/3/2025 (Hình từ internet)

04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ 01/3/2025

Ngày 28/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.

Nghị định 45/2025/NĐ-CP thay thế các Nghị định sau đây:

  1. Nghị định 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  2. Nghị định 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2014/NĐ-CP
  3. Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  4. Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2014/NĐ-CP

Như vậy, có 04 Nghị định về cơ cấu tổ chức của Sở, Phòng hết hiệu lực từ 01/3/2025.

Sở là gì? Phòng là gì?

Sở là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật. (Điều 3 Nghị định 45/2025/NĐ-CP)

Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật. (Điều 11 Nghị định 45/2025/NĐ-CP)

**Quy định chuyển tiếp của Nghị định 45

(1) Đối với nội dung điều chuyển chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan liên quan đến thủ tục hành chính thì thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước ngày Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;

- Các trường hợp đã được thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, cấp giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ trước ngày Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng theo các văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trường hợp có thời hạn thì thực hiện đến khi hết hạn. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi thì thực hiện theo nhiệm vụ phân công theo quy định tại Nghị định 45/2025/NĐ-CP và quy định có liên quan.

(2) Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải theo đúng quy định.

(3) Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp tổ chức lại hệ thống các cơ quan thanh tra địa phương, thanh tra chuyên ngành thì tổ chức thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quy định tại Nghị định 45/2025/NĐ-CP được điều chỉnh tương ứng.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân

Theo Điều 37 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân như sau:

1. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.

3. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định khung số lượng Phó Chủ tịch, số lượng Ủy viên Ủy ban nhân dân các cấp, khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; trình tự, thủ tục đề nghị Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân, bảo đảm liên thông, kết nối với thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]