Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
27/12/2024 09:18 AM

Sau đây là bài viết về các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 6037/TCT-CS năm 2024.

Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa

Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa (Hình từ Internet)

Ngày 17/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 6037/TCT-CS về Chính sách tiền thuê đất dự án xã hội hóa.

Các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa

Theo đó, các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho các dự án xã hội hóa được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 6037/TCT-CS năm 2024 như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2014/NĐ-CP, quy định:

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 18 như sau:

“Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

9. Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát

Chỉ đạo Cục thuế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan tiến hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật”.”

- Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Điều 30. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.

4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.”

- Căn cứ khoản 8 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế do Ban quản lý Khu kinh tế ban hành;

Điều 8. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

..

8. Tổ chức, cá nhân thuê đất trong Khu kinh tế thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại Ban quản lý Khu kinh tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê đất Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuế đất, Ban quản lý Khu kinh tế xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.”

- Căn cứ khoản 15, khoản 9 Điều 38; khoản 7 Điều 39; khoản 7 Điều 48; khoản 14 Điều 51; khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Căn cứ các quy định nêu trên:

Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các dự án tại Khu kinh tế thì việc xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thuộc chức năng của Ban quản lý Khu kinh tế.

Theo quy định của Luật đất đai 2024Nghị định 103/2024/NĐ-CP: Kể từ ngày 01/8/2024 đã bãi bỏ Nghị định 35/2017/NĐ-CP; bãi bỏ quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Điều 6 Nghị định 69/2008/NĐ-CP; Nghị định 59/2014/NĐ-CP; đồng thời giao UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất trong lĩnh vực xã hội hóa áp dụng phù hợp với điều kiện được phép, mức tối đa là miễn tiền thuê đất, mức tối thiểu bằng mức ưu đãi quy định tại Nghị định103/2024/NĐ-CP

Ban quản lý Khu kinh tế, khu công nghệ cao không ban hành Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, không tính tiền thuê đất mà chuyển cho các cơ quan chức năng được phân công nhiệm vụ theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh để có chỉ đạo về việc kiểm tra việc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa theo quy định của Nghị định 59/2014/NĐ-CP; Nghị định 69/2008/NĐ-CPNghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật về đất đai từng thời kỳ.

Xem thêm Công văn 6037/TCT-CS ban hành ngày 17/12/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 15

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]