Tải App trên Android

Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
19/12/2024 08:33 AM

Sau đây là bài viết về cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 5887/TCT-KK năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài

Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài (Hình từ Internet)

Ngày 13/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5887/TCT-KK cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài.

Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài 

Theo đó đối với các vướng mắc trong việc cấp mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu cho nhà thầu phụ nước ngoài thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong Công văn 5887/TCT-KK năm 2024 như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;

“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;

- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;

- Các tổ chức khác ở Việt Nam;

- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”

- Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 4, điểm e khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.

“g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.

6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.”

Căn cứ các quy định nêu trên: Thì trường hợp Tập đoàn JFE Engineering Nhật Bản - Thầu EPC thuộc D.A XD NM mới MDI SPLITTER tại VN là nhà thầu nước ngoài, có Văn phòng điều hành tại Việt Nam trụ sở đặt tại đường D3, khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3, Phường Phước Hòa, Thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế (MST 3502520897) để kê khai, nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì Văn phòng nhà thầu tại Việt Nam được xác định là bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Do đó, Văn phòng nhà thầu tại Việt Nam thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4, điểm e khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC để thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu phụ nước ngoài.

Tổng cục Thuế trả lời để Quý Công ty được biết.

>>> Xem thêm: Nhà thầu nước ngoài có phải đăng ký mã số thuế hay không?

Xem thêm Công văn 5887/TCT-KK ban hành ngày 13/12/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]