Đề cương báo cáo kết quả công tác phòng, chống mại dâm năm 2024 đối với thành phố trực thuộc trung ương (Hình từ Internet)
Ngày 27/11/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 5994/BLÐTBXH-CPCTNXH báo cáo công tác phòng, chống mại dâm năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.
Theo nội dung được quy định tại Phụ lục 2a ban hành kèm theo Công văn 5994/BLÐTBXH-CPCTNXH năm 2024 như sau:
(1) Kết quả thực hiện công tác phòng, chống mại dâm năm 2024
- Đánh giá tình hình tệ nạn mại dâm tại địa phương
+ Số lượng người bán dâm hoạt động trên địa bàn (số người bán dâm ước tính, số đã được các cơ quan chức năng thống kê...);
+ Tình hình vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm (tụ điểm, địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự liên quan đến hoạt động mại dâm; cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm các quy định về phòng, chống mại dâm; các phương thức, thủ đoạn tổ chức hoạt động mại dâm trên địa bàn...).
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm
+ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; chỉ đạo, điều hành; bố trí nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa bàn: cấp ủy Đảng đưa Chương trình Phòng, chống mại dâm vào Văn kiện, Nghị quyết, Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội; Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm...
+ Công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm: xây dựng kế hoạch, các chuyên trang, chuyên mục, thiết kế công cụ, tài liệu truyền thông; đổi mới hình thức, nội dung công tác truyền thông, tập trung vào các đối tượng theo mục tiêu; đánh giá chỉ tiêu truyền thông đối với các đối tượng học sinh, sinh viên tại các trường PTTH, CSGD ĐH, CSGDNN, người lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, công nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp...
+ Các hoạt động phòng ngừa tệ nạn mại dâm: xây dựng kế hoạch, phương án điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng, thực hiện các hoạt động lồng ghép phòng ngừa.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử các đường dây, ổ, nhóm tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm: kết quả thực hiện các chỉ tiêu về xử lý tin báo, % tăng/giảm số tội phạm được xử lý, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
+ Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm:
++ Việc chỉ đạo triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình có hiệu quả (chính sách, dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ hỗ trợ, nguồn lực đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở, mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm,...);
++ Kết quả triển khai cụ thể: số lượng theo từng loại mô hình; số lượng thành viên ban chủ nhiệm các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng....; số đối tượng được tiếp cận thông qua các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng; số người được tiếp cận, hỗ trợ, giúp đỡ thông qua các mô hình....;
++ Khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các mô hình (cơ chế, chính sách pháp luật, kinh phí, nguồn lực....).
+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, cộng tác viên,... thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở cơ sở.
Lưu ý: Đánh giá thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của năm 2024: so sánh, phân tích kết quả đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu đã đặt ra trong kế hoạch năm và chỉ tiêu của giai đoạn 2021-2025.
(2) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Tồn tại, hạn chế (làm rõ những vấn đề mới phát sinh về cơ chế, chính sách, pháp luật; về cán bộ; nguồn lực tài chính; cơ chế phối hợp...);
- Nguyên nhân (khách quan, chủ quan).
(3) Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2024
- Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
- Nhiệm vụ, giải pháp
(4) Kiến nghị, đề xuất
- Các kiến nghị đề xuất với Quốc hội; Chính phủ; các Bộ, ngành khác...
- Kiến nghị đề xuất với Cơ quan thường trực về lĩnh vực phòng, chống mại dâm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm.
Ghi chú: Mốc thời gian báo cáo tính từ 01/01/2024 đến 15/12/2024
Xem thêm Công văn 5994/BLÐTBXH-CPCTNXH ban hành ngày 27/11/2024.