11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/11/2024 15:45 PM

Bài viết dưới đây sẽ nêu ra 11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking theo quy định mới nhất tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN.

11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking

11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking (Hình từ Internet)

Ngày 31/10/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng.

11 hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking

Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về các hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua Online Banking như sau:

(1) Hình thức xác nhận bằng mã khóa bí mật (Password): khách hàng sử dụng mã khóa bí mật là một chuỗi ký tự để xác nhận quyền truy cập của khách hàng vào hệ thống thông tin, ứng dụng, dịch vụ hoặc xác nhận khách hàng thực hiện giao dịch. Hình thức xác nhận bằng mã khóa bí mật phải đáp ứng yêu cầu:

- Mã khóa bí mật có độ dài tối thiểu 08 ký tự và cấu tạo bao gồm tối thiểu các ký tự: số, chữ hoa, chữ thường;

- Thời gian hiệu lực của mã khóa bí mật tối đa 12 tháng, đối với mã khóa bí mật được cấp phát mặc định lần đầu: thời gian hiệu lực tối đa là 30 ngày.

(2) Hình thức xác nhận bằng mã PIN (Personal Identification Number) là hình thức xác nhận bằng mã khóa bí mật trong đó mã khóa bí mật được tạo từ một chuỗi các chữ số. Hình thức xác nhận bằng mã PIN (trừ trường hợp mã PIN gắn với thẻ vật lý) phải đáp ứng yêu cầu:

- Mã PIN có độ dài tối thiểu 06 ký tự;

- Thời gian hiệu lực của mã PIN tối đa 12 tháng, đối với mã PIN được cấp phát mặc định lần đầu: thời gian hiệu lực tối đa là 30 ngày.

(3) Hình thức xác nhận bằng mã khóa bí mật dùng một lần (One Time Password - OTP) là hình thức xác nhận bằng mã khóa bí mật trong đó mã khóa bí mật có giá trị sử dụng một lần và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các hình thức sau:

- SMS OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua tin nhắn SMS (Short Message Services) hoặc tin nhắn thông qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet. SMS OTP phải đáp ứng yêu cầu:

+ OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;

+ OTP có hiệu lực tối đa 05 phút.

- Voice OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua cuộc gọi thoại hoặc cuộc gọi thông qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet. Voice OTP phải đáp ứng yêu cầu:

+ OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;

+ OTP có hiệu lực tối đa 03 phút.

- Email OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua thư điện tử. Email OTP phải đáp ứng yêu cầu:

+ OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;

+ OTP có hiệu lực tối đa 05 phút.

- Thẻ ma trận OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP được xác định từ một bảng 2 chiều (dòng, cột), tương ứng với mỗi dòng, cột là một mã OTP. Thẻ ma trận OTP phải đáp ứng yêu cầu:

+ Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký the;

+ OTP có hiệu lực tối đa 02 phút.

- Soft OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP được tạo bởi phần mềm cài đặt trên thiết bị di động của khách hàng, phần mềm Soft OTP có thể là phần mềm độc lập hoặc được tích hợp với phần mềm ứng dụng Mobile Banking.

Soft OTP có 02 loại: (i) Soft OTP loại cơ bản: Mã OTP được sinh ngẫu nhiên theo thời gian, đồng bộ với hệ thống Online Banking; (ii) Soft OTP loại nâng cao: Mã OTP được tạo kết hợp với mã của từng giao dịch, khi thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking tạo ra một mã giao dịch thông báo cho khách hàng hoặc truyền cho phần mềm Soft OTP, khách hàng hoặc phần mềm Soft OTP tự động nhập mã giao dịch vào phần mềm Soft OTP để phần mềm Soft OTP tạo ra mã ОТР.

Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu:

+ Trường hợp phần mềm Soft OTP độc lập với phần mềm ứng dụng Mobile Banking, phải được đơn vị đăng ký, quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và hướng dẫn cài đặt rõ ràng trên trang tin điện tử của đơn vị để khách hàng tải và cài đặt phần mềm Soft OTP;

+ Phần mềm Soft OTP phải yêu cầu kích hoạt trước khi sử dụng. Mã kích hoạt sử dụng Soft OTP do đơn vị cung cấp cho khách hàng và chỉ được sử dụng để kích hoạt trên một thiết bị di động. Mã kích hoạt phải được thiết lập thời hạn hiệu lực sử dụng;

+ Phần mềm Soft OTP phải có chức năng kiểm soát truy cập. Trường hợp truy cập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần), phần mềm Soft OTP phải tự động khóa không cho khách hàng sử dụng tiếp.

Đơn vị chỉ mở khóa phần mềm Soft OTP khi khách hàng yêu cầu và phải kiểm tra, nhận biết khách hàng trước khi thực hiện mở khóa, bảo đảm chống gian lận, giả mạo.

+ Trường hợp phần mềm Soft OTP độc lập với phần mềm ứng dụng Mobile Banking phải có chức năng kiểm tra khách hàng cá nhân trước khi cho phép khách hàng sử dụng lần đầu hoặc trước khi khách hàng sử dụng trên thiết bị khác với thiết bị sử dụng lần gần nhất. Việc kiểm tra khách hàng tối thiểu bao gồm: (i) khớp đúng SMS OTP hoặc Voice OTP thông qua số điện thoại đã được khách hàng đăng ký, (ii) và khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng;

+ Mã OTP có hiệu lực tối đa 02 phút.

- Token OTP là hình thức xác nhận thông qua mã OTP tạo bởi thiết bị chuyên dụng. Token OTP có 02 loại: (i) Token OTP loại cơ bản: Mã OTP được tạo một cách ngẫu nhiên theo thời gian, đồng bộ với hệ thống Online Banking; (ii) Token OTP loại nâng cao: Mã OTP được tạo ra kết hợp với mã của từng giao dịch. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking tạo ra một mã giao dịch thông báo cho khách hàng, khách hàng nhập mã giao dịch vào Token OTP để thiết bị tạo ra mã OTP. Token OTP có hiệu lực tối đa 02 phút.

(4) Hình thức xác nhận hai kênh là hình thức xác nhận khi khách hàng thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking sẽ gửi thông tin yêu cầu xác nhận giao dịch đến thiết bị di động của khách hàng qua cuộc gọi thoại hoặc cuộc gọi thông qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet hoặc qua mã tin nhắn nhanh USSD (Unstructured Supplementary Service Data) hoặc qua phần mềm chuyên dụng, khách hàng phản hồi trực tiếp qua kênh đã kết nối để xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện giao dịch. Yêu cầu xác nhận của hình thức xác nhận hai kênh có hiệu lực tối đa 05 phút.

(5) Hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học là việc đối chiếu, so sánh để bảo đảm trùng khớp thông tin sinh trắc học của khách hàng đang thực hiện giao dịch với thông tin sinh trắc học của khách hàng đã thu thập, lưu trữ tại đơn vị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học phải đáp ứng tối thiểu yêu cầu:

- Trường hợp áp dụng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học sử dụng khuôn mặt:

+ Có độ chính xác được xác định theo tiêu chuẩn quốc tế như sau (hoặc tương đương): Có tỷ lệ từ chối sai <5% với tỷ lệ chấp nhận sai < 0,01% theo tiêu chuẩn FIDO Biometric Requirement (áp dụng đối với tập mẫu tối thiểu 10.000 mẫu);

+ Có khả năng phát hiện tấn công giả mạo thông tin sinh trắc học của vật thể sống (Presentation Attack Detection - PAD) dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế (nhu NIST Special Publication 800-63B Digital Identity Guidelines: Authentication and Lifecycle Management hoặc ISO 30107 Biometric presentation attack detection hoặc FIDO Biometric Requirements) đề phòng, chống gian lận, giả mạo khách hàng qua hình ảnh, video, mặt nạ 3D.

- Trường hợp áp dụng các hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học khác, phải bảo đảm phòng, chống gian lận, giả mạo khách hàng theo tiêu chuẩn tương đương;

- Giải pháp phát hiện tấn công giả mạo thông tin sinh trắc học của vật thể sống (Presentation Attack Detection - PAD) theo quy định do đơn vị tự triển khai hoặc sử dụng của bên thứ ba cung cấp phải được cấp chứng nhận của tổ chức/phòng thí nghiệm sinh trắc học được Liên minh FIDO (FIDO Alliance) công nhận; (Quy định này sẽ áp dụng từ ngày 01/7/2026)

- Trường hợp khách hàng xác nhận bằng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học quá số lần sai liên tiếp do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần): khóa chức năng thực hiện xác nhận giao dịch bằng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học, chỉ mở khóa khi khách hàng yêu cầu và phải kiểm tra khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo;

- Thời gian thực hiện khớp đúng thông tin sinh trắc học tối đa 03 phút.

(6) Hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học thiết bị là việc đối chiếu, so sánh để bảo đảm trùng khớp thông tin sinh trắc học của khách hàng đang thực hiện giao dịch với thông tin sinh trắc học của khách hàng đã lưu trữ trên thiết bị di động của khách hàng.

Hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học thiết bị phải đáp ứng yêu cầu:

- Chỉ cho phép kích hoạt sử dụng sau khi có sự đồng ý của khách hàng và khách hàng đã thực hiện ít nhất một giao dịch thành công bằng hình thức xác nhận khác;

- Thời gian thực hiện khớp đúng thông tin sinh trắc học tối đa 02 phút.

(7) Hình thức xác nhận FIDO (Fast IDentity Online) là hình thức xác nhận theo tiêu chuẩn về xác nhận giao dịch sử dụng thuật toán khóa không đối xứng (gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số) do Liên minh FIDO (FIDO Alliance) ban hành.

Hình thức xác nhận FIDO phải đáp ứng yêu cầu:

- Khóa bí mật được lưu giữ an toàn trên thiết bị của khách hàng. Khách hàng sử dụng hình thức xác nhận bằng mã PIN hoặc khớp đúng thông tin sinh trắc học thiết bị để truy cập, sử dụng khóa bí mật khi thực hiện giao dịch;

- Khóa công khai được lưu trữ an toàn tại đơn vị và được liên kết với tài khoản giao dịch điện tử của khách hàng;

- Giải pháp do đơn vị tự triển khai hoặc sử dụng của bên thứ ba cung cấp phải được cấp chứng nhận của tổ chức được Liên minh FIDO (FIDO Alliance) công nhận. (Quy định này sẽ áp dụng từ ngày 01/7/2026)

(8) Hình thức xác nhận bằng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về chữ ký điện tử (không bao gồm chữ ký điện tử an toàn quy định tại (9)).

(9) Hình thức xác nhận bằng chữ ký điện tử an toàn là hình thức xác nhận bằng chữ ký điện tử, trong đó chữ ký điện tử là chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số hoặc chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chữ ký điện tử.

(10) Hình thức xác nhận trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với giao dịch thanh toán thẻ trực tuyến theo tiêu chuẩn EMV 3-D Secure (sau đây gọi tắt là hình thức xác nhận EMV 3DS). Hình thức xác nhận EMV 3DS phải đáp ứng yêu cầu: Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ phải triển khai tiêu chuẩn EMV 3-D Secure.

(11) Hình thức xác nhận thông qua các thao tác thể hiện sự xác nhận của khách hàng đối với thông điệp dữ liệu khi thực hiện giao dịch như bấm chấp nhận, phê duyệt, gửi hoặc các hoạt động tương tự trên phần mềm ứng dụng Online Banking.

Hình thức xác nhận thông qua các thao tác thể hiện sự xác nhận của khách hàng đối với thông điệp dữ liệu khi thực hiện giao dịch phải đáp ứng yêu cầu:

- Các thao tác xác nhận phải được lưu trữ nhật ký (log) để có thể truy vấn được thông tin liên quan đến các thao tác xác nhận này;

- Khách hàng là tổ chức và đã thực hiện đăng nhập phần mềm ứng dụng Online Banking sử dụng hình thức xác nhận theo quy định trên trừ (1), (2), (6), (10).

Xem thêm tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,033

Bài viết về

lĩnh vực Công nghệ thông tin

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]