Trợ cấp hưu trí xã hội là gì? Những điều cần biết về trợ cấp hưu trí xã hội

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
25/07/2024 10:15 AM

Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trong đó có quy định mới về trợ cấp hưu trí xã hội.

Trợ cấp hưu trí xã hội là gì? Những điều cần biết về trợ cấp hưu trí xã hội (Hình từ internet)

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.

1. Trợ cấp hưu trí xã hội là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định.

Theo đó, trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ sau đây: 

(1) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

(2) Hỗ trợ chi phí mai táng;

(3) Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

Ngoài ra, Nhà nước khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

(Khoản 1 Điều 4 và khoản 6 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

2. Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí

Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, gồm:

- Đối tượng 1: Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên;

- Đối tượng 2:  Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Lưu ý: Đối tượng nêu trên được hưởng chế độ hưu trí khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 

- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Bên cạnh đó, tùy vào từng thời kỳ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội dựa vào đề nghị của Chính phủ đảm bảo phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước.

3. Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 

3.1 Với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

- Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

- Khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. Cụ thể: mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, tức là 10 triệu đồng.

3.2 Với người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình.

- Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng. 

Lưu ý: 

+ Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.

+ Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trong đó, mức trợ cấp hằng tháng nêu trên được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng chỉ số giá tiêu dùng phù hợp khả năng ngân sách và quỹ BHXH; sẽ được Chính phủ quy định chi tiết.

- Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.

- Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng.

Trong đó, điều kiện để nhận trợ cấp mai táng gồm:

+ Người đóng BHXH bắt buộc có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Người có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;

(Điều 22, 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

4. Hồ sơ hưởng chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

Hồ sơ bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 17

Bài viết về

lĩnh vực Bảo hiểm

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn