Đề xuất không gia hạn tạm trú sẽ bị phạt tối đa 1 triệu đồng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
04/07/2024 09:15 AM

Bộ Công an đang đề xuất quy định về việc bổ sung mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không gia hạn tạm trú theo đung quy định của pháp luật.

Đề xuất không gia hạn tạm trú sẽ bị phạt tối đa 1 triệu đồng

Đề xuất không gia hạn tạm trú sẽ bị phạt tối đa 1 triệu đồng (Hình từ Internet)

Đề xuất không gia hạn tạm trú sẽ bị phạt tối đa 1 triệu đồng

Đề xuất không gia hạn tạm trú sẽ bị phạt tối đa 1 triệu đồng là nội dung được Bộ Công an nêu trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Cụ thể, cá nhân không thực hiện thực hiện đúng quy định về gia hạn tạm trú thì có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định)

Hiện hành, Nghị định 144/2021/NĐ-CP chỉ quy định xử phạt hành chính đối với cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ.

Ngoài ra, Dự thảo Nghị định còn sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với “Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú” như sau:

- Sửa đổi, bổ sung điểm c và d khoản 4 như sau:

“c) Làm giả, sử dụng xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

đ) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú, kiểm tra việc tạm vắng, kiểm tra việc cư trú tại nơi ở đã khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.”.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú năm 2024

Cụ thể, trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, cụ thể:

(1) Hồ sơ gia hạn tạm trú

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người gia hạn tam trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

(2) Thủ tục gia hạn tạm trú

Người gia hạn trú nộp hồ sơ gia hạn tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến gian hạn tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người gia hạn; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Sau khi thẩm định hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2020)

Quyền của công dân về cư trú

Theo Điều 8 Luật Cư trú 2020, công dân sẽ có quyền cư trú như sau:

- Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật Cư trú 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.

- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,286

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]