Thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu (Hình tư internet)
Ngày 08/3/2024, Cục Hải quan TPHCM đã ban hành Công văn 553/HQTPHCM-TXNK yêu cầu một số doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế.
Theo pháp luật hiện nay, việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cần phải được các doanh nghiệp, cá nhân thông báo cho cơ quan có thẩm quyền được biết.
Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định việc thông báo sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu được như sau:
Đối tượng thông báo
Chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 18 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan.
Thời điểm và thời hạn thông báo
- Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy.
- Đối với các trường hợp miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 15, Điều 23 Nghị định Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế phải được thực hiện hàng năm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày dự án chính thức hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 05 năm, chủ dự án thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã miễn thuế chưa sử dụng hết trong thời hạn 05 năm.
Không nộp báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Mức phạt tiền này áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm hành chính tương tự thì phạt tiền bằng ½ mức phạt của tổ chức (tức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng).
(Điểm a khoản 3 Điều 5, điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP))
Danh sách các doanh nghiệp được yêu cầu nộp báo cáo bao gồm:
1. Công ty CP Sài Gòn Food (MST: 0302994301)
2. Công ty TNHH Phân bón Hàn - Việt (MST: 0302994301)
3. Talisman Việt Nam 135-136 B.V (MST: 0310929962-001)
4. Văn phòng điều hành Idemitsu Kosan Co., Ltd tại Thành phố Hồ Chí Minh (MST: 0303616990)
5. Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (MST: 0100681592-023)
6. Văn phòng Điều hành Murphy Phương Nam Oil., Ltd (MST: 0312373279)
7. Công ty TNHH Công nghệ cao EPS Vina (MST: 0314412420)
8. Công ty TNHH Scansia Pacific (MST: 0302307213)
9. Văn phòng Điều hành Nhà thầu Công ty Petronas Carigali Over seas SND., BHD (MST: 0303435056)
10. Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (MST: 0305250928)
Trên đây là nội dung liên quan đến thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của Cục Hải quan TPHCM.
Xem chi tiết tại Công văn 553/HQTPHCM-TXNK ngày 08/3/2024.
Trương Quang Vĩnh