Cấp C/O mẫu E, AI, AJ, AANZ, AHK, RCEP, S, VC, VJ, VN-CU và CPTTP điện tử (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 21/12/2023, Cục Xuất nhập khẩu ban hành Thông báo 1089/TB-XNK cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E, AI, AJ, AANZ, AHK, RCEP, S, VC, VJ, VN-CU và CPTTP điện tử.
Để cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho thương nhân khi đề nghị cấp 11 C/O mẫu E, AI, AJ, AANZ, AHK, RCEP, S, VC, VJ, VN-CU và CPTPP, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) thông báo, cụ thể như sau:
- Kể từ ngày 01/01/2024, sau khi được duyệt điện tử trên Hệ thống eCoSys, thương nhân in màu C/O (gồm cả mặt trước và mặt sau - Overleaf Notes) trên giấy trắng, kích thước A4 theo tiêu chuẩn ISO. C/O điện tử được in ra đã tích hợp chữ ký, con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O và mã QR để xác minh tính xác thực.
- Riêng đối với C/O mẫu E và mẫu AI cấp cho hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, thương nhân tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông báo 257/TB-BCT ngày 10/10/2022 của Bộ Công Thương về việc in Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên giấy A4 thông thường.
C/O (Certificate of Origin) hay Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.
- Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
(Khoản 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP)
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa |
- Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;
- Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;
- Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
- Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
- Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
- Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 31/2018/NĐ-CP; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như:
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất);
+ Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất);
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có);
+ Chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
(Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP)