Đề xuất bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
27/10/2023 09:16 AM

Xin hỏi Dự thảo luật nhà ở mới nhất đề xuất bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đúng không? - Vương Minh (Hà Nội)

Đề xuất bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đề xuất bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Xem: Dự thảo Luật Nhà ở mới nhất (cập nhật ngày 23/10/2023)

Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) đang được thảo luận tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội XV và dự kiến thông qua và cuối kỳ họp này.

Trong đó, đề xuất bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 76 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Quân đội nhân dân, thuộc Công an nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đang phục vụ tại ngũ, trừ trường hợp được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi), trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11) Học sinh, sinh viên các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã trong khu công nghiệp. 

2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (Đề xuất)

Tại Điều 78 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 77 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

(i) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9) và (10) mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

(ii) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản (5), (6), (7), (8) mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản (4) thì phải thuộc trường hợp hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

- Đối tượng quy định tại các khoản (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) và (11) mục 1 nếu thuê nhà ở xã hội thì không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định nêu trên.

- Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:

+ Đối tượng quy định tại các khoản (1), (4), (5), (6), (7), (8) mục 1 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

+ Đối tượng quy định tại khoản (7) mục 1 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

- Đối tượng quy định tại các khoản (1), (2), (3) mục 1 để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối tượng quy định tại khoản (6) mục 1 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).

- Đối tượng quy định tại khoản (7) mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm (i) và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

- Đối tượng quy định tại khoản (12) mục 1 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).

- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) và (11) mục 1; ban hành quy định hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản (7) mục 1 được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 899

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn