07 nội dung khó của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
19/10/2023 11:46 AM

Toàn văn dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (phiên bản mới nhất) đang được lấy ý kiến. Vậy những nội dung khó của dự thảo Luật Đất đai sửa đổ gồm những gì?

07 nội dung khó của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

Những nội dung khó của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (Hình từ internet)

07 nội dung khó của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

Nội dung đề cập tại Công văn 2298/UBKT15 ngày 13/10/2023 về xin ý kiến về dự án Luật Đất đai sửa đổi.

Thường trực Ủy ban Kinh tế trân trọng đề nghị Quý Cơ quan, tổ chức nghiên cứu, cho ý kiến đối với toàn văn dự thảo Luật và các nội dung đã được tiếp thu, giải trình, chỉnh lý; trong đó, tập trung một số nội dung sau đây:

(1) Về phân loại đất (Điều 9); các trường hợp, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 122 và Điều 123); các loại chi tiêu sử dụng đất yêu cầu phải xác định tại quy hoạch sử dụng đất các cấp (Điều 251, Điều 65 và Điều 66); nguyên tắc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện (khoản 10 Điều 76); nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời kỳ quy hoạch mà quy hoạch thời kỳ mới chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (khoản 9 Điều 60);

(2) Về chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số (khoản 2 Điều 11, Điều 16, Điều 48, điểm d khoản 2 Điều 66, điểm b khoản 3 Điều 67, khoản 29 Điều 79, Điều 112, điểm i khoản 1 Điều 114, Điểm c khoản 1 Điều 158, điểm a khoản 3 Điều 182 và khoản 15 Điều 251);

(3) Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm (khoản 2 Điều 34); cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (khoản 7 Điều 45); điều kiện của người mua tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm (khoản 3 Điều 46);

(4) Về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 79); mối quan hệ với các trường hợp đang có quyền sử dụng đất và thỏa thuận về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Điều 128); căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 80);

(5) Về thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ (khoản 27 Điều 79, điểm b khoản 1 Điều 126, điểm a a khoản 1 Điều 127, khoản 1 và khoản 6 Điều 128); trong đó, đề nghị cho ý kiến cụ thể về việc giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án có sử dụng đất đối với dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ thuộc diện thu hồi đất thực hiện dự án và các loại đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất và đang có quyền sử dụng đất.

(6) Về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (Điều 126); đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (Điều 127), không đẩu giá quyển sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (Điều 125); trong đó, đề nghị cho ý kiến cụ thể về việc giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ.

(7) Về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất (Chương VIII); trong đó, đề nghị cho ý kiến cụ thể về phạm vi quỹ đất do Tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý và khai thác; chức năng của Tổ chức phát triển quỹ đất; quỹ phát triển đất.

(8) Về các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần (khoản 2 Điều 121);

(9) Về cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền (Điều 139); giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (Điều 140); cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm (Điều 141);

(10) Về tiên thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (khoản 2 Điều 154); phương pháp định giá đất (Điều 159); Bảng giá đất (Điều 160); Giá đất cụ thể (Điều 161);

(11) Về hoạt động lấn biển (Điều 191);

(12) Về sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Điều 202).

Trong đó, các nội dung 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11 là 07 nội dung khó, các cơ quan đã nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng chưa thiết kế được phương án tối ưu, chưa đánh giá được tác động đầy đủ, đề nghị các cơ quan, tổ chức cho ý kiến để tiếp tục hoàn thiện (xin gửi kèm theo Phụ lục nội dung phân tích cụ thể).

Đối với những nội dung có 02 phương án thiết kế (khoản 2 Điều 34, khoản 3 Điều 40, khoản 7 Điều 45; khoản 10 Điều 76; Điều 113; khoản 6 Điều 191), đề nghị lựa chọn 01 phương án. Ngoài ra, một số ý kiến đại biểu Quốc hội nêu là xác đáng nhưng chưa nghiên cứu, rà soát để thể hiện được vào dự thảo Luật (được nêu rõ tại dự thảo Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật), đề nghị các cơ quan, tổ chức cho ý kiến để nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện.

Xem chi tiết phân tích tóm tắt các nội dung lớn của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi xin lý kiến các Đoàn đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức kèm theo Công văn 2298/UBKT15 ngày 13/10/2023.

So sánh Luật Đất đai 2013 và Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi

Xem chi tiết bảng so sánh nội dung Luật Đất đai hiện hành với Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi tại đây.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,209

Bài viết về

Luật Đất đai 2024

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]