Đề xuất tăng số lượng công chức cấp xã ở những địa phương này

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
27/03/2023 10:17 AM

Đề xuất tăng số lượng công chức cấp xã ở những địa phương này là nội dung tại dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

Đề xuất tăng số lượng công chức cấp xã ở những địa phương này

Đề xuất tăng số lượng công chức cấp xã ở những địa phương này (Hình từ Internet)

1. Đề xuất tăng số lượng công chức cấp xã ở những địa phương này

Theo đó, tại Điều 6 dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì quy định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã được đề xuất như sau:

- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

+ Đối với xã, thị trấn: 

++ Loại I là 22 người; 

++ Loại II là 20 người; 

++ Loại III là 18 người;

+ Đối với phường: 

++ Loại I là 23 người; 

++ Loại II là 21 người; 

++ Loại III là 19 người.

- Ở những đơn vị hành chính cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã quy định tại các Điều 3, 8, 9 và 11 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi tại Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) được tăng thêm số lượng công chức ở cấp xã như sau:

+ Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 5.000 người được tính thêm 01 công chức;

+ Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Cứ tăng thêm đủ 3.500 người được tính thêm 01 công chức;

+ Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao: Cứ tăng thêm đủ 2.500 người được tính thêm 01 công chức;

+ Thị trấn và xã đồng bằng: Cứ tăng thêm đủ 4.000 người được tính thêm 01 công chức;

+ Xã và thị trấn ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.600 người được tính thêm 01 công chức;

+ Phường ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.400 người được tính thêm 01 công chức.

- Quy mô dân số để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 6 dự thảo Nghị định thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn nhưng:

Phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 dự thảo Nghị định.

Hiện hành, số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP) như sau:

- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:

+ Loại 1: tối đa 23 người;

+ Loại 2: tối đa 21 người;

+ Loại 3: tối đa 19 người.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP), bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 

Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP) giảm 01 người.

- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP) bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. 

Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định 08/2016/NĐ-CP về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Như vậy, theo đề xuất thì số lượng công chức cấp xã được tăng thêm với các đơn vị hành chính cấp xã Điều 3, 8, 9 và 11 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi tại Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã như sau:

- Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 5.000 người được tính thêm 01 công chức;

- Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Cứ tăng thêm đủ 3.500 người được tính thêm 01 công chức;

- Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao: Cứ tăng thêm đủ 2.500 người được tính thêm 01 công chức;

- Thị trấn và xã đồng bằng: Cứ tăng thêm đủ 4.000 người được tính thêm 01 công chức;

- Xã và thị trấn ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.600 người được tính thêm 01 công chức;

- Phường ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.400 người được tính thêm 01 công chức.

2. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo dự thảo Nghị định

Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo Điều 7 dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:

- Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức; Luật Dân quân tự vệ (đối với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã); Điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; 

- Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 dự thảo Nghị định còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân. 

Xem thêm dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,016

Bài viết về

Cán bộ, công chức, viên chức

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn