Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an từ ngày 01/01/2021

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
21/09/2020 08:41 AM

Từ 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân được thực hiện theo quy định mới.

Theo đó, Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định, sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các nhóm sau:

- Nhóm 1: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (nội dung này được quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021);

- Nhóm 2: Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Nhóm 3: Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.

Tương ứng với 03 nhóm trên, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan công an cụ thể như sau:

Nhóm 1: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

- Trường hợp 1: Có đủ 20 năm đóng BHXH  trở lên, công tác trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu như sau:

Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:

Nam

Nữ

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

2021

55 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966

2021

50 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971

2022

55 tuổi 6 tháng

Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967

2022

50 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972

2023

55 tuổi 9 tháng

Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968

2023

51 tuổi

Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972

2024

56 tuổi

Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968

2024

51 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973

2025

56 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969

2025

51 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974

2026

56 tuổi 6 tháng

Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970

2026

52 tuổi

Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974

2027

56 tuổi 9 tháng

Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975

2028

57 tuổi

Từ tháng 4/1971 trở đi

2028

52 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976

 

 

 

2029

53 tuổi

Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976

 

 

 

2030

53 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977

 

 

 

2031

53 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978

 

 

 

2032

54 tuổi

Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978

 

 

 

2033

54 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979

 

 

 

2034

54 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980

 

 

 

2035

55 tuổi

Từ tháng 5/1980 trở đi

Bảng 1

- Trường hợp 2: Có đủ 20 năm đóng BHXH  trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Đối với trường hợp này, tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.

- Trường hợp 3: Có đủ 20 năm đóng BHXH  trở lên, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi.

- Trường hợp 4: Có đủ 20 năm đóng BHXH  trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:

+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ ở điều kiện lao động bình thường (Xem chi tiết tại đây).

+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện về tuổi nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Nhóm 2: Nghỉ hưu do hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên:

- Hạ sĩ quan: 45 tuổi.

- Cấp úy: 53 tuổi.

- Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;

- Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;

- Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;

- Cấp tướng: 60 tuổi.

Các trường hợp kéo dài tuổi nghỉ hưu xem thêm chi tiết tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.

Nhóm 3: Những đối tượng không thuộc hai nhóm nêu trên

Không thuộc 2 nhóm nêu trên, được nghỉ hưu khi đủ 25 năm phục vụ trong CAND đối với nam, 20 năm đối với nữ, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Công an nhân dân 2018.

- Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP

- Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

Quý Nguyễn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 251,667

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]