Hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 01/11/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
21/10/2024 12:00 PM

Bài viết sau có nội dung về hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 01/11/2024 được quy định cụ thể tại Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND.

Hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 01/11/2024

Hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 01/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 15/10/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

1. Hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 01/11/2024

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND thì hạn mức giao đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

- Đất ở được tính theo hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

- Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản:

+ Không quá 01 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường;

Trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 02 ha.

+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với xã;

Trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 04 ha.

- Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng

+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường;

+ Không quá 04 ha cho mỗi loại đất đối với xã.

- Hạn mức giao đất nông nghiệp nêu trên được tính trong tổng hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Lưu ý: Hạn mức giao đất cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND bao gồm: Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp

Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Xem thêm Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ 01/11/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn