Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ 22/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
18/10/2024 11:45 AM

Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ 22/10/2024 là nội dung được quy định trong Quyết định 32/2024/QĐ-UBND.

Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ 22/10/2024

Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ 22/10/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 10/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Quyết định 32/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ 22/10/2024

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 32/2024/QĐ-UBND thì hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:

- Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai 2024 (Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980)

“Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;”

+ Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được công nhận là 50m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 100m2/01 hộ (hoặc 100m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 500m2/01 hộ (hoặc 500m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân). 

+ Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được xác định 80m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 200m2/01 hộ (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 1000m2/01 hộ (hoặc 1000m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân). 

- Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 (Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993)

“2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;”

+ Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Diện tích đất ở được xác định 50m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 100m2/01 hộ (hoặc 100m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 200m2/01 hộ hoặc cá nhân (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân). 

+ Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Diện tích đất ở được xác định 80m2/01 cá nhân trong một hộ; tối thiểu là 200m2/01 hộ (hoặc 200m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân) và tối đa là 400m3/01 hộ (hoặc 400m2/01 cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có 01 cá nhân). 

- Việc xác định số lượng cá nhân trong hộ gia đình để tính hạn mức công nhận đất ở thực hiện theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Xem thêm Quyết định 32/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 22/10/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 488

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn