04/05/2024 09:24

Mẫu CT07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất và hướng dẫn cách viết

Mẫu CT07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất và hướng dẫn cách viết

Tôi đang tìm mẫu xác nhận thông tin cư trú mới nhất do Bộ Công an ban hành và hướng dẫn giúp tôi cách viết mẫu. Cẩm Lan - Hưng Yên.

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Cư trú là gì? Có những nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 về giải thích từ ngữ cư trú như sau:

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

Đồng thời, việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú cần đảm bảo 05 nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú, bao gồm:

(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

(2) Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

(3) Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

(4) Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã. Hiện nay có 05 nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú theo quy định pháp luật, cụ thể:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

- Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, lợi ích quốc gia, kết hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;

- Thủ tục đơn giản, thuận tiện, chính xác, công khai, minh bạch;

- Cập nhật thông tin cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có một nơi tạm trú;

- Xử lý nghiêm vi phạm về đăng ký, quản lý cư trú.

2. Mẫu CT07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất 

Mẫu CT07 xác nhận thông tin về cư trú mới nhất (Thông tư 66/2023/TT-BCA): https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-CT07.doc 

3. Hướng dẫn cách viết giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất

Dưới đây là hướng dẫn cách viết giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất (tham khảo):

(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú

(2) Cơ quan công an nơi đến làm thủ tục đăng ký cư trú (tức công an phường, xã, thị trấn hoặc Công an huyện, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục đăng ký cư trú và có thẩm quyền xác nhận, ký đóng dấu).

Ví dụ: Kính gửi: Công an phường A, Quận B, Tỉnh C.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận này hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

- Mục “I. Họ, chữ đệm và tên”: Ghi bằng chữ in hoa hoặc thường, đủ dấu (viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh)

Ví dụ: TRẦN VĂN A

- Mục “1. Ngày, tháng, năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh theo năm dương lịch và đúng với giấy khai sinh.

Lưu ý: ghi 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh. Ví dụ: 01/01/2001

- Mục “2. Giới tính”: Ghi giới tính của người làm giấy xác nhận thông tin cư trú là "Nam" hoặc "Nữ"

- Mục "3. Số định danh cá nhân/CMND": Ghi đầy đủ số định danh cá nhân (tức là số căn cước công dân gồm có 12 số) hoặc số CMND (9 số).

- Mục "4, 5, 6, 7" ghi rõ dân tộc, tôn giáo, quốc tịch và quê quán.

- Mục "8. Nơi thường trú" Ghi địa chỉ nơi đang đăng ký thường trú theo địa danh hành chính (tức là địa chỉ ghi trong sổ hộ khẩu hoặc trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú) của người có thay đổi thông tin cư trú. Ghi cụ thể theo thứ tự: số nhà, phố, đường phố; tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.

- Mục "9. Nơi tạm trú" Ghi theo địa chỉ nơi đang đăng ký tạm trú (ghi trong sổ tạm trú). Cách ghi như hướng dẫn ở mục số 7. Trường hợp người có thay đổi thông tin cư trú vừa có nơi thường trú, vừa có nơi tạm trú thì ghi đầy đủ. Nếu không có tạm trú thì không ghi.

- Mục "10. Nơi ở hiện tại" Ghi theo địa chỉ hiện tại đang ở theo địa danh hành chính. Địa chỉ chỗ ở hiện tại có thể là nơi thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi người có thay đổi thông tin cư trú mới chuyển đến.

- Mục "11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ”

Mục II. Ghi thông tin các thành viên khác trong hộ gia đình.

Mục III. Nội dung xác nhận khác (các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư…

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
1331

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]