02/04/2024 08:10

Công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú trong những trường hợp nào?

Công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú trong những trường hợp nào?

Tôi thắc mắc rằng những trường hợp nào công dân sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú? Nếu đang bị cấm đi khỏi nơi cư trú mà trốn đi sẽ xử lý thế nào? (Phúc Đức - Bình Dương)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Quyền tự do cư trú của công dân được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 4 Luật Cư trú 2020 có quy định rõ rằng: Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó quyền của công dân về cư trú được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Cư trú 2020 bao gồm những quyền như sau:

- Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.

- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh những quyền của công dân về cư trú này, thì còn có 03 nghĩa vụ mà công công dân về cư trú mà công dân phải thực hiện. Theo đó tại Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:

- Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.

- Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí

2. Những trường hợp công dân bị hạn chế tự do cư trú

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Cư trú 2020 thì việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân sẽ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây: 

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; 

Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; 

Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; 

Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; 

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; 

Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; 

Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

- Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú 2020;

- Các trường hợp khác theo quy định của luật.

Về nội dung và thời gian hạn chế quyền tự do cư trú được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan (quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cư trú 2020).

3. Đang bị cấm đi khỏi nơi cư trú mà trốn đi thì sẽ xử lý thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định trên thì bị tạm giam.

Như thế, trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú mà bị can, bị cáo trốn khỏi nơi cư trú khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì có thể sẽ bị bắt tạm giam.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
98

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn