03/12/2024 15:45

Lắp đặt, khai thác thiết bị giám sát hành trình xe ô tô kinh doanh vận tải được quy định thế nào?

Lắp đặt, khai thác thiết bị giám sát hành trình xe ô tô kinh doanh vận tải được quy định thế nào?

Theo quy định hiện hành xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình khi phương tiện tham gia giao thông, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm các quy định liên quan đến vấn đề này.

1. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô kinh doanh vận tải

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP định nghĩa như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

"2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi."

...

Như vậy, xe ô tô thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải nêu trên để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi được xác định là kinh doanh vận tải, và theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.

2. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe 

- Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (hiện tại là QCVN 31:2014/BGTVT được ban hành tại Thông tư 73/2014/TT-BGTVT) và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.

- Thiết bị giám sát hành trình phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau:

+ Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) và đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được các thông tin này.

+ Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.

- Cục Đường bộ Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.

- Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình.

Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.

3. Quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe

Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định thiết bị giám sát hành trình phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.

Đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện các trách nhiệm sau khi lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe:

- Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;

- Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;

- Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;

- Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;

- Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.

Đồng thời, đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.

4. Quy định về lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe ô tô

Tại mục 2.6 QCVN 31:2014/BGTVT về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT quy định việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe như sau:

- Phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình ở vị trí lái xe quan sát được đèn báo trạng thái hoạt động của thiết bị; phía trên mặt bảng điều khiển của lái xe phải có đầy đủ các bộ phận: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng, các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại mục 2.1.1 của Quy chuẩn này.

- Trường hợp lắp đặt ở vị trí khuất tầm nhìn của lái xe thì phải gắn cố định trên mặt bảng điều khiển các bộ phận sau: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng, các đèn báo hiệu lặp lại tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại mục 2.1.1 của Quy chuẩn này.

- Bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị giám sát hành trình phải thể hiện các thông tin sau:

+ Số điện thoại, địa chỉ liên hệ của nhà cung cấp thiết bị;

+ Thao tác đăng nhập, đăng xuất lái xe;

+ Trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;

+ Thao tác kết nối máy tính với thiết bị giám sát hành trình.

Nguyễn Ngọc Duy
131

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]