Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
...
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...
Theo đó, ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng đều là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy cho nên nếu thực hiện việc chuyển nhượng, đăng ký lại quyền sở hữu đối với ô tô đã qua sử dụng thì vẫn sẽ thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ.
Ngày 03/10/2024, Tổng cục Thuế có Công văn 4431/TCT-DNNCN năm 2024 về chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng.
Cụ thể, Tổng cục Thuế đã hướng dẫn về chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ
…
4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
...
Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại của ô tô mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
Còn trong trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ
...
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
...
Như vậy, giá lệ phí trước bạ ô tô đã qua sử dụng được tính theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ ô tô đã qua sử dụng = Giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của ô tô = Giá trị ô tô mới x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của ô tô.
Trong đó:
- Giá trị ô tô mới được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC;
Trường hợp ô tô chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô đã có trong Bảng giá.
Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của ô tô được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của ô tô được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng ô tô được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Cuối cùng, trường hợp ô tô đã qua sử dụng chưa có giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá, chưa có kiểu loại xe tương đương tại Bảng giá thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.