23/08/2024 16:18

Cách phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo

Cách phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo

Xem thời sự nhiều, đặc biệt là trong các vụ án hình sự, ai cũng sẽ từng nghe qua các thuật ngữ nghi can, nghi phạm, bị can và bị cáo. Vậy thì nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo được phân biệt như thế nào?

1. Phân biệt giữa nghi can và nghi phạm

Hai thuật ngữ “nghi can”“nghi phạm” xuất hiện khá phổ biến, đặc biệt là trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, trong Hiến pháp, Bộ luật hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và các văn bản pháp lý liên quan khác lại không có quy định cụ thể về hai thuật ngữ này,

Tuy nhiên có thể hiểu hai thuật ngữ này như sau:

- Nghi can: là người mà cơ quan điều tra nghi ngờ có liên quan đến vụ án, chưa có dấu hiệu phạm tội rõ ràng và không có lệnh bắt để điều tra. 

- Nghi phạm: là người bị cơ quan điều tra nghi là tội phạm, có dấu hiệu của một tội phạm và đã bị lệnh bắt.

Có thể thấy, nghi can và nghi phạm đều nhằm chỉ những người bị nghi ngờ có liên quan đến vụ án. Tuy nhiên so với nghi phạm thì nghi can sẽ có mức độ nghi ngờ, dấu hiệu phạm tội ít hơn nghi phạm, đồng thời quyền tự do của nghi can vẫn còn nhiều hơn so với nghi phạm do chưa có lệnh bắt giữ.

2. Phân biệt giữa bị can và bị cáo

Khác với nghi can và nghi phạm thì về thuật ngữ "bị can” và “bị cáo” đã được quy định rõ ràng tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt bị can và bị cáo:

Tiêu chí

Bị can

Bị cáo

Cơ sở pháp lý

Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Khái niệm

Người hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự, có quyết định khởi tố của viện kiểm sát

Là người hoặc pháp nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử, xác định rõ thời điểm

Giai đoạn tham gia tố tụng

Giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố

Giai đoạn xét xử

Quyền 

– Được biết lý do mình bị khởi tố;

– Được giải thích về quyền và nghĩa vụ

– Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; 

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

- Tham gia phiên tòa;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

Nghĩa vụ

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Như vậy, về cơ bản có thể hiểu bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự, còn bị cáo thì đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. 

Trường hợp chưa có quyết định của Toà án đưa ra xét xử thì vẫn chưa được gọi là bị cáo, cho dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố đã được gửi cho Toà án.

Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà sẽ có những tên gọi khác nhau đối với những người bị buộc tội và sẽ tương ứng với những quyền và nghĩa vụ khác nhau.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
678

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn