Bản án về xin ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 20/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị C, sinh năm 1981 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Hoàng L, xã Tân Hưng Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Cam Phước H, sinh năm 1982 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Hoàng L, xã Tân Hưng Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 10/01/2022, chị Võ Thị C trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Cam Phước H kết hôn vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cải nhau, không còn tình cảm với nhau. Hai bên gia đình có hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay xét thấy đời sống vợ chồng không hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Cam Phước H.

- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên: Cam Quang H, sinh ngày 28/02/2001 và Cam Kim C1 sinh ngày 13/5/2003. Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, Chị C có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt trong các phiên tòa xét xử do bận đi làm xa không thể về theo giấy triệu tập của Tòa án.

* Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 29/01/2022, anh Cam Phước H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất với Chị C về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống giữa anh và Chị C có xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng và không thể hàn gắn. Nay Chị C cương quyết yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên: Cam Quang H, sinh ngày 28/02/2001 và Cam Kim C1 sinh ngày 13/5/2003. Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh H và Chị C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời anh H phải đi làm ăn xa nên anh yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Võ Thị C và anh Cam Phước H là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Chị C và anh H đều có địa chỉ cư trú tại ấp Hoàng L, xã Tân Hưng Đ, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án chị Võ Thị C và anh Cam Phước H đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt Chị C và anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị C và anh H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận chị Võ Thị C và anh Cam Phước H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên: Cam Quang H, sinh ngày 28/02/2001 và Cam Kim C1 sinh ngày 13/5/2003. Xét thấy, Cam Quang H và Cam Kim C1 đều đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Chị C và anh H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị C và anh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị C phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Võ Thị C và anh Cam Phước H là vợ chồng.

2. Về con chung: Chị C và anh H có hai con chung tên: Cam Quang H, sinh ngày 28/02/2001 và Cam Kim C1 sinh ngày 13/5/2003. Cam Quang H và Cam Kim C1 đã thành niên nên không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung: Chị C và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 14 tháng 01 năm 2022 Chị C có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007686 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về