Bản án về xin ly hôn số 124/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BN ÁN 124/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2021 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 02 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp hôn nhân gia đình thụ lý số: 187/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 427/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Cẩm Đ, sinh năm 1984. Nơi cư trú: Khóm N, Phường C, thành phố C, tỉnh C (Có mặt).

Bị đơn: Ông Trịnh Bạch H, sinh năm 1976. Nơi cư trú: Khóm H, Phường M, thành phố C, tỉnh C (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Đặng Thị Cẩm Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Trịnh Bạch H kết hôn năn 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 1, thành phố Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm, vợ chồng ông bà đã ly thân hơn 01 năm nay. Hiện bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông H.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Trịnh Thị Tường V, sinh ngày 21/12/2003. Hiện tại con đang sống cùng bà Đ. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con. Không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với bị đơn ông Trịnh Bạch H, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông H đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử nhưng ông H vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trịnh Bạch H đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông H là đúng quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của bà Đặng Thị Cẩm Đ xin ly hôn với ông Trịnh Bạch H, thấy rằng: Bà Đ và ông H xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Nay bà Đ xác định bà không còn tình cảm với ông H nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H. Để tạo điều kiện cho bà Đ, ông H hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Tòa án tiến hành triệu tập các đương sự đến Tòa án để tiến hành hòa giải nhưng ông H vắng mặt không rõ lý do. Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, bà Đ kiên quyết xin ly hôn với ông H. Xét thấy, hôn nhân của bà Đ, ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị Cẩm Đ về việc xin ly hôn với ông Trịnh Bạch H.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống ông, bà có 01 con chung tên Trịnh Thị Tường V, sinh ngày 21/12/2003. Hiện tại con đang sống cùng bà Đ. Bà Đ có yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Xét thấy bà Đ có điều kiện kinh tế để nuôi con, việc chăm sóc con gái nên giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với nguyện vọng của con. Do đó yêu cầu được nuôi con của bà Đ cần được chấp nhận.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng, bà Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Đương sự xác định không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56 , Điều 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị Cẩm Đ xin ly hôn với ông Trịnh Bạch H.

2. Về con chung: Giao cháu Trịnh Thị Tường V, giới tính nữ, sinh ngày 21/12/2003 cho bà Đặng Thị Cẩm Đ tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Trịnh Bạch H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Đặng Thị Cẩm Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình số tiền 300.000 đồng, ngày 13/4/2021, bà Đặng Thị Cẩm Đ nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000902 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được đối trừ, chuyển thu ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Đặng Thị Cẩm Đ có mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Trịnh Bạch H vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 124/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:124/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về