TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 28 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 493/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19A/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đỗ Thúy N, sinh năm: 1987. Địa chỉ: ấp T, xã M, huyện P, tỉnh Bến Tre. (có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
* Bị đơn: Ông Nguyễn Trần Khôi Ng, sinh năm: 1991. Địa chỉ: đường T, phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; đơn xin vắng mặt tại Tòa và các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án, nguyên đơn bà Đỗ Thúy N trình bày:
Bà và ông Ng tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường 1 (nay là phường An Hội), thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08/11/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã dẫn đến cuộc sống không còn hạnh phúc. Bà và ông Ng đã ly thân từ đầu tháng 5 năm 2018 đến nay. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông Ng nên yêu cầu được ly hôn.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do bận công việc nên bà không thể đến Tòa án tham gia giải quyết việc ly hôn giữa bà và ông Ng được. Vì vậy, bà có đơn xin vắng mặt tất cả các lần giải quyết vụ án tại Tòa án, bà cam kết không khiếu nại về sau.
Bị đơn ông Nguyễn Trần Khôi Ng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng ông Ng vẫn vắng mặt, vì vậy không có lời trình bày của ông Ng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Trần Khôi Ng hiện đang cư trú tại thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quy n giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn bà Đỗ Thúy N có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và bị đơn ông Nguyễn Trần Khôi đã được tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà N và ông Ng.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Ng tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường 1 (nay là phường An Hội), thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08/11/2017 nên hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Theo bà N trình bày, sau khi kết hôn ông bà chung sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến cuộc sống không còn hạnh phúc. Ông bà đã ly thân từ tháng 5 năm 2018 đến nay.
Trong thời gian ly thân này, ông bà không có biện pháp nào để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, Tòa án cũng đã tiến hành mở phiên hòa giải N u lần để tạo điều kiện cho ông bà đoàn tụ, tuy nhiên ông Ng vẫn cố tình không đến và bà N cũng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, điều này cho thấy cả bà N và ông Ng đ u không có thiện chí muốn duy trì mối quan hệ vợ chồng, không quan tâm đến việc tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn của ông bà. Hội đồng xét xử thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: bà N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà N phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 57 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thúy N, cụ thể tuyên bà Đỗ Thúy N được ly hôn với ông Nguyễn Trần Khôi Ng.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà Đỗ Thúy N phải chịu nhưng được trừ vào số ti n tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005306 ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Các đương sự được quy n kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quy n thỏa thuận thi hành án, quy n yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 35/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 35/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về