TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 75/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 10 tháng 6 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 115/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị L, sinh năm 1969 (xin vắng mặt). Cư trú: Ấp M, xã B, huyện C, tỉnh K.
Bị đơn: Ông Lê Minh H, sinh năm 1963 (vắng mặt). Cư trú: Khóm 3, thị t, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 06/4/2021 và các văn bản kèm theo bà Đỗ Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 1985, bà và ông Lê Minh H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì giữa bà và ông H thường xuyên cãi vả, xúc phạm lẫn nhau, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong lối sống, bất đồng quan điểm, mặc dù hai bên gia đình đã hàn gắn nhiều lần nhưng không mang lại kết quả. Cả hai không còn chung sống với nhau từ năm 2006 cho đến nay. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, nên bà không thể đoàn tụ gia đình với ông H. Nay bà yêu cầu Tòa án xét xử cho bà ly hôn với ông Lê Minh H.
Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 01/01/1986 và Lê Minh N, sinh ngày 21/10/1988. Hiện hai người con chung đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Lê Minh H đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vẫn không tham gia tố tụng.
Do công việc làm ăn xa nên việc đi lại khó khăn, bà Đỗ Thị L xin vắng mặt tham gia phiên tòa sơ thẩm và không có ý kiến gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông H đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng ông H không cung cấp chứng cứ gì, ông H vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
Bà L xin vắng mặt tham gia phiên tòa. Nay căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
[2] Về hôn nhân: Năm 1985, bà L và ông H chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thế nhưng quan hệ hôn nhân của bà L và ông H xác lập trước ngày 03/01/1987 và theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì được công nhận là hôn nhân thực tế. Do đó, có căn cứ công nhận quan hệ hôn nhân của bà L và ông H là hợp pháp và được công nhận là vợ chồng. Bà L xác định không còn tình cảm dành cho ông H và cương quyết ly hôn. Nhận thấy, quan hệ hôn nhân của bà L và ông H đã trong tình trạng trầm trọng, đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2006 đến nay mà không thể hòa giải hàn gắn được. Ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, thể hiện ông H không mong muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình. Nay xét chấp nhận cho bà L ly hôn ông H là phù hợp với tình trạng thực tế, là có căn cứ theo điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống có hai người con chung tên Lê Hoàng A, sinh ngày 01/01/1986 và Lê Minh N, sinh ngày 21/10/1988. Hiện hai người con chung đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét. [5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.
[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Thị L phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Đỗ Thị L ly hôn với ông Lê Minh H.
2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Thị L phải chịu 300.000 đồng. Bà Đỗ Thị L đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0017276 ngày 06/4/2021, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay chuyển thu.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 75/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 75/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về