Bản án về xin ly hôn, nuôi con số 92/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 97/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc “Xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thái Thị H, sinh năm 1991; Địa chỉ: Ấp Quãng P, xã Tân Hưng T, huyện P Tân, tỉnh Cà Mau. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Đầm C, xã Trần T1, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 11/02/2022, nguyên đơn là chị Thái Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Văn N tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng T, huyện P Tân ngày 13/4/2012. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến khoảng tháng 11/2020 thì vợ chồng P1 sinh mâu thuẫn, anh N thường hay chửi mắng, hăm dọa chị nên chị không thể chịu đựng được nữa. Xét thấy, hôn nhân giữa chị và anh N không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không Đ được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 con chung tên: Lê Thuận P1 sinh ngày 26/01/2013 và Lê Thành Đ sinh 20/11/2019. Hiện nay 02 con đang sống cùng chị H. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Thái Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không trình bày bổ sung gì thêm.

* Bị đơn là anh Lê Văn N được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị Thái Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Thái Thị H và anh Lê Văn N là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn, nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn là anh Lê Văn N có địa chỉ cư trú tại ấp Đầm C, xã Trần T1, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án anh Lê Văn N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh N là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Thái Thị H và anh Lê Văn N kết hôn vào ngày 13/4/2012 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng T, huyện Cái Nước. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh N đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị H trình bày, sau khi kết hôn thì chị và anh N sống hạnh Pc, nhưng đến khoảng tháng 11/2020 thì vợ chồng P1 mới sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh N thường hay chửi mắng, hăm dọa chị H nên chị H xác định không thể chịu đựng được nữa. Gia đình nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay chị xác định không còn sống hạnh Pc cùng anh N được nữa nên yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh N. Đối với anh N, Tòa án đã triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị H. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của H và anh N đã thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn Đ được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh N và chị H có 02 con chung tên: Lê Thuận P1 sinh ngày 26/01/2013 và Lê Thành Đ sinh 20/11/2019, đang sống cùng chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Hội đồng xét xử thấy rằng: Cháu Lê Thuận P1 sinh ngày 26/01/2013 và Lê Thành Đ sinh 20/11/2019 đã do chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục từ khi chị H rời đi. Thời gian qua, dù không có anh N, chị H đã chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho hai cháu. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình thì:“... con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Hiện tại, cháu Lê Thuận P1 đã được 09 tuổi. Căn cứ vào biên bản ngày 17/3/2022 thì cháu Thuận P1 trình bày, sau khi chị H và anh N ly hôn thì cháu có nguyện vọng sống cùng mẹ là chị Thái Thị H. Xét thấy, để đảm bảo sự P1 triển toàn diện về thể chất, tâm sinh lý, theo nguyện vọng của cháu Thuận P1 và không gây xáo trộn cho cuộc sống hiện tại của hai cháu cần tiếp tục giao hai cháu P1 và cháu Đ cho chị H trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Xét thấy, việc cấp dưỡng nuôi con chung là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Theo chị Thái Thị H trình bày thì hiện nay chị đã có công việc và thu nhập ổn định, tuy nhiên anh N đi làm cũng có thu nhập ổn định, do đó để đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng hai cháu P1 và Đ được tốt, chị yêu cầu anh Lê Văn N cấp dưỡng nuôi con chung với mức tối thiểu theo quy định của pháp luật là 745.000 đồng/tháng mỗi cháu, kể từ ngày ly hôn cho đến khi cháu P1 và cháu Đ đủ 18 tuổi. Xét thấy mức cấp dưỡng 745.000 đồng/tháng mỗi cháu là do nguyên đơn tự nguyện yêu cầu nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị H xác định chị và anh N tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung, nợ riêng: Chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thái Thị H phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thái Thị H, cho chị H được ly hôn với anh Lê Văn N.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thuận P1 sinh ngày 26/01/2013 và Lê Thành Đ sinh 20/11/2019 cho chị Thái Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Anh Lê Văn N không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Anh Lê Văn N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Lê Thuận P1 và cháu Lê Thành Đ mỗi cháu 01 tháng là 745.000 đồng (bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu P1 và cháu Đ đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật và người có quyền yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nói trên thì phải chịu thêm lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm thi hành trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thái Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 11 tháng 02 năm 2022 chị H có dự nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007786 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Lê Văn N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm cấp dưỡng nuôi con có định kỳ.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Thái Thị H có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Lê Văn N vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, nuôi con số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về