Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 23 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 43/2022/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 65/2022/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Cẩm T, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp X, xã L, thị xã D, tỉnh Trà Vinh. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Trần Công L, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp X, xã L, thị xã D, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn Võ Thị Cẩm T trình bày: Chị và anh Trần Công L tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào năm 2013, sau khi kết hôn thì vợ chồng sinh sống ở ấp X, xã L. Quá trình chung sống có với nhau một người con chung là cháu Trần Thiên P, sinh ngày 27/12/2013. Nay vì vợ chồng không còn hòa hợp, thường xuyên cự cãi, anh L còn quá ham chơi, không lo cho gia đình, mâu thuẫn giữa vợ chồng quá nhiều nên chị khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Công L, về con chung thì chị yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu Trần Thiên P, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung thì không yêu cầu giải quyết, nợ chung thì không có.

Tòa án đã triệu tập họp lệ anh Trần Công L để tham gia hòa giải và tham dự phiên tòa sơ thẩm nhưng anh L vắng mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến.

Tại biên bản xác minh ngày 14/7/2022 cháu Trần Thiên P có ý kiến là nếu như cha mẹ ly hôn thì cháu muốn được ở với mẹ.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Duyên Hải tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung vụ án, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Võ Thị Cẩm T và anh Trần Công L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về con chung, đề nghị giao cháu Trần Thiên P cho chị T nuôi dưỡng, tài sản chung và nợ chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí, chị T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn Trần Công L cư trú tại ấp X, xã L, thị xã D, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Chị Võ Thị Cẩm T và anh Trần Công L xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn, theo giấy chứng nhận kết hôn số 102, quyển II/2013 ngày 12/12/2013 của Ủy ban nhân dân xã L nên được xem là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Mặc dù anh Trần Công L không có ý kiến về việc có đồng ý hay không đồng ý ly hôn, nhưng xét thấy hôn nhân là sự tự nguyện đến từ hai phía, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và có nghĩa vụ sống chung với nhau. Trong khi đó từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị T vẫn kiên quyết giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn mà không có ý muốn đoàn tụ với lý do là anh L quá ham chơi, không lo lắng cho gia đình, vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau, bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống ly thân như hiện nay (chị T về sống với cha mẹ ruột ở Phường 1). Điều này chứng tỏ quan hệ hôn nhân đã rạn nứt, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, khó có thể hàn gắn lại được. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét cho chị T được ly hôn với anh L cũng là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Xét thấy nguyện vọng của cháu Trần Thiên P là muốn ở với mẹ, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Trần Thiên P cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Võ Thị Cẩm T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[7] Xét quan điểm phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Võ Thị Cẩm T được ly hôn với anh Trần Công L.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thiên P, sinh ngày 27/12/2013 cho chị Võ Thị Cẩm T nuôi dưỡng. Anh Trần Công L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở, đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được chung sống với chị Võ Thị Cẩm T.

3. Về cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Cẩm T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh theo biên lai thu tiền số 0008321 ngày 18/5/2022.

5. Quyền kháng cáo: Chị Võ Thị Cẩm T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Trần Công L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử phúc thẩm.

Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về