Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 99/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 99/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2022/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị N, sinh năm: 1977.

Địa chỉ: Số XB, tổ YB, khu phố ZB, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân P, sinh năm: 1979.

Địa chỉ: Số AB, tổ YB, khu phố ZB, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Bà N có mặt tại phiên tòa; Ông P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/12/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày: Bà và ông Nguyễn Xuân P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn. Sau khi cư i, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do mâu thuẫn về vấn đề kinh tế và ông P thường xuyên nhậu say về đánh đập, chửi mắng bà. Vợ chồng đã tự cắt đứt quan hệ vợ chồng khoảng 02 năm nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn v i ông P.

Về con chung: Ông, bà có 02 con chung tên Nguyễn Anh Y, sinh ngày 15/3/2005 và Trần Nguyễn Phương Z, sinh ngày 20/10/2011. Hiện 02 con chung đang sống chung v i ông, bà (Vì ông, bà còn sống chung nhà). Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi hết 02 con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

- Theo Biên bản ghi lời khai đề ngày 10/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Xuân P trình bày: Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung ông thống nhất với trình bày của bà N. Tuy nhiên theo ông, vợ chồng không có mâu thuẫn về tiền bạc, ông thừa nhận có nhậu nhẹt và có đánh vợ do ghen tuông. Nay ông không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ con. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì ông yêu cầu nuôi hết 02 con chung, không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Có nhưng không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên. Bị đơn vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát tham dự phiên tòa phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Đối v i bị đơn không chấp hành theo triệu tập của Tòa án, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Khoản 15; Khoản 16 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Xuân P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn. Ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông P không lo làm ăn và có hành vi bạo lực gia đình. Tại phiên tòa, ông P cũng vắng mặt không lý do, chứng tỏ ông cũng không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa ông và bà N cho thấy mâu thuẫn giữa hai người là trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của bà N phù hợp v i Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: ông, bà có 02 con chung tên Nguyễn Anh Y, sinh ngày 15/3/2005 và Trần Nguyễn Phương Z, sinh ngày 20/10/2011. Cả 02 con đều có nguyện vọng được sống v i mẹ. Để đảm bảo cuộc sống bình thường, ổn định, tránh làm xáo trộn tâm lý cho các con sau ly hôn, nên giao cả 02 con chung cho bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.

Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và yêu cầu nuôi con chung của bà N.

+ Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con của bà và ông P theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về quan hệ tranh chấp: Bà N có đơn yêu cầu xin ly hôn với ông P và yêu cầu nuôi con chung của bà và ông P nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc vắng mặt của đương sự : Xét thấy, ông P là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ để dự phiên tòa xét xử việc bà N khởi kiện đến lần thứ hai, nhưng ông vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông P.

[2]. Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Xuân P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại y ban nhân dân thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/2004 ngày 12/01/2004. Ông, bà chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông P không lo làm ăn mà thường xuyên nhậu say và nhiều lần đánh đập, chửi mắng bà N.

Ngoài ra vào năm 2013, bà N một lần nộp đơn xin ly hôn v i ông P được Tòa án hòa giải, động viên bà N rút đơn để vợ chồng đoàn tụ. Tòa án nhân dân huyện Cái Bè đã ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 189/2013/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2013. Sau đó, vợ chồng có về đoàn tụ được một thời gian thì tiếp tục xảy ra mâu thuẫn và ông P tiếp tục có hành vi đánh đập bà N dẫn đến cắt đứt quan hệ vợ chồng với nhau từ 02 năm nay, chứng tỏ ông P có hành vi bạo lực gia đình làm cho mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng. Hơn nữa, ông P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử việc bà N xin ly hôn ông, nhưng ông vẫn vắng mặt không lý do, chứng tỏ ông cũng không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa ông và bà N và xem như ông từ bỏ quyền bảo vệ quyền lợi của mình.

Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Trần Thị N là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N và cho bà Trần Thị N được ly hôn v i ông Nguyễn Xuân P là phù hợp v i Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung:

- Bà N và ông P có 02 con chung tên Nguyễn Anh Y, sinh ngày 15/3/2005 và Trần Nguyễn Phương Z, sinh ngày 20/10/2011. Hiện 02 con chung đang sống chung với ông, bà. Khi ly hôn, bà N có yêu cầu được nuôi hết 02 con chung. Ông P không đồng ý ly hôn nhưng nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì ông có nguyện vọng được nuôi hết 02 con chung.

Xét thấy, theo Tờ tự khai đề ngày 18/01/2022 và Tờ tự khai đề ngày 09/02/2022, cháu Y và cháu Z đều có nguyện vọng được sống v i mẹ, nghĩ nên không cần xáo trộn tình cảm của con chung, nên tiếp tục giao hết 02 con chung tên Nguyễn Anh Y, sinh ngày 15/3/2005 và Trần Nguyễn Phương Z, sinh ngày 20/10/2011 cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp v i quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà N không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

2.3. Về tài sản chung: Không có.

2.4. Về nợ chung: Không có.

[3]. Về án phí: Bà N là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Bà N và ông P được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[5]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị N.

- Cho bà Trần Thị N được ly hôn v i ông Nguyễn Xuân P.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của bà Trần Thị N.

- Giao 02 con chung tên Nguyễn Anh Y, sinh ngày 15/3/2005 và Trần Nguyễn Phương Z, sinh ngày 20/10/2011 cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không có yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

Sau khi ly hôn, ông P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí:

- Bà Trần Thị N chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001200 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như bà đã thi hành xong phần án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

- Bà N, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục Y thẩm. Ông P được tính từ khi nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 99/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:99/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về