Bản án về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con số 339/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 339/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 164/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn Anh Trần Quốc T, sinh năm 1975 (có mặt);

Địa chỉ: Số 184, ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm 1979 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và tại Tòa hôm nay, anh Trần Quốc T trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Ngọc N tự nguyện cưới nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 21/5/2008. Thời gian đầu sống hạnh phúc đến đầu năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau, chị N về nhà mẹ ruột ở ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang sinh sống. Anh chị đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được và đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay do tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị N.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 11/9/2008. Khi ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng chị Nguyễn Thị Ngọc N không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời chị cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử Thẩm phán và Thư ký chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án: Nguyên đơn thực hiện đúng quy định của pháp luật, đối với bị đơn thì không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự dù được Tòa án triệu tập hợp lệ.

+ Về việc giải quyết vụ kiện: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, xét thấy việc anh Trần Quốc T và chị Nguyễn Thị Ngọc N có mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn được, anh chị đã ly thân từ đầu năm 2014 cho đến nay nên việc anh T yêu cầu ly hôn với chị N và yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng, về tài sản chung và nợ chung không có, là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định. Quá trình tố tụng, chị Nguyễn Thị Ngọc N vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, do đó Toà án xét xử vắng mặt chị N theo quy định.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Quốc T và chị Nguyễn Thị Ngọc N là vợ chồng, được Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

[4] Về thực trạng hôn nhân: Quá trình tố tụng và tại phiên Tòa, anh Trần Quốc T trình bày anh chị kết hôn tự nguyện, anh chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị xuất phát từ việc anh chị bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, chị N bỏ về nhà mẹ ruột ở ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang sinh sống. Anh đã cố hàn gắn nhiều lần nhưng không được, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị đã ly thân từ đầu năm 2014 cho đến nay.

[5] Về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án: Quá trình tố tụng, chị Nguyễn Thị Ngọc N không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời chị N cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị N cũng vắng mặt dù được triệu tập hợp lệ, thể hiện ý chí không muốn hàn gắn với anh T. Do đó, việc anh T yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Anh Trần Quốc T trình bày hiện nay anh đang nuôi dưỡng cháu Trần Gia H, sinh ngày 11/9/2008.

Việc anh T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trần Gia H, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với thực tế, phù hợp với nguyện vọng của con chung, không trái với quy định của pháp luật, quá trình tố tụng chị N cũng không có ý kiến về vấn đề này nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về Điều luật áp dụng: áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[7] Nhận định ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Tại Tòa, đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đối với bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự dù được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Về nội dung vụ án, Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[8] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Quốc T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Quốc T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc N.

2/ Về con chung: Giao cháu Trần Gia H, sinh ngày 11/9/2008 cho anh Trần Quốc T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Ngọc N không cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Nguyễn Thị Ngọc N được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/Về nợ chung: Không có.

5/ Về án phí: Anh Trần Quốc T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng theo biên lai 0005616 ngày 08/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, xem như đã nộp xong.

Anh Trần Quốc T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày Toà tuyên án; chị Nguyễn Thị Ngọc N có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

71
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con số 339/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:339/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về