Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 94/2022/HN-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20/4/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 58/TLST-HNGĐ ngày 21/01/2022 về việc “ Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/4/2022, giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn : Anh Phan Văn D, sinh năm 1977. Nơi cư trú: ấp X, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn xin xét xử vắng mặt).

2- Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1979. Nơi cư trú: ấp X, xã Y, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại phiên tòa hôm nay anh Phan Văn D có đơn xin xét xử vắng mặt, nhưng tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 10/01/2022 và biên bản hòa giải ngày 31/3/2022 anh D trình bày như sau:

Anh Phan Văn D với chị Nguyễn Thị Kim T kết hôn với nhau vào năm 2018 trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Cái Bè, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, mỗi khi vợ chồng có mâu thuẫn thì chị T bỏ về nhà cha, mẹ ruột sống từ 3 tháng đến 5 tháng mới về. Mâu thuẩn kéo dài đến đến tháng 5/2021 thì trở nên trầm trọng và vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay.

Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng chung sống không có con chung.

Tài sản chung; nợ chung: Không có.

Nay anh D khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T .

Tại phiên tòa hôm nay chị T xin vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 31/3/2022 và biên bản hòa giải ngày 31/3/2022 chị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân chị đồng ý ly hôn với anh D.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu tranh luận của đương sự Hội đồng xét xử có nhận định:

[1]- Về thủ tục tố tụng:

- Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn D yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T nên xác định đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự ; căn cứ vào địa chỉ sinh sống của chị Nguyễn Thị Kim T ở ấp X, xã Y, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè theo quy định tại khoản 1 điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự . Quan hệ tranh chấp được xác định là “ Ly hôn ” theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Phan Văn D có đơn xin xét xử vắng mặt.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 bộ Luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T và anh D.

[2]- Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Văn D với chị Nguyễn Thị Kim T kết hôn với nhau vào năm 2018 trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Cái Bè cấp giấy chứng nhận kết hôn 43 ngày 01/3/2018, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, mỗi khi vợ chồng có mâu thuẫn thì chị T bỏ về nhà cha, mẹ ruột sống từ 3 tháng đến 5 tháng mới về. Mâu thuẩn kéo dài đến đến tháng 5/2021 thì trở nên trầm trọng và vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay.

Tại phiên tòa hôm nay anh D xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 10/01/2022 và biên bản hòa giải ngày 31/3/2022 anh D xác định tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ và cương quyết ly hôn với chị T. Điều đó cho thấy trình trạng hôn nhân giữa anh D và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa anh D và chị T đã sống ly thân nhau từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay nhưng vợ chồng cũng không có biện pháp gì để hàn gắn đoàn tụ và chị T cũng đồng ý ly hôn với anh D. Căn cứ Điều 51 và Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh D ly hôn với chị T.

[3]- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh D và chị T xác định không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4]- Về án phí : Anh Phan Văn D phải chịu án phí hôn nhân sơ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 1 điều 28 , khoản 1 điều 35, khoản 1 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự ;

- Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1- Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Văn D được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T .

2- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.

3- Án phí: Anh Phan Văn D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng dự phí đã nộp theo biên lai thu số 0001240 ngày 21/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, nên thi hành xong phần án phí.

4- Anh Phan Văn D và chị Nguyễn Thị Kim T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HN-ST

Số hiệu:94/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về