Bản án về tranh chấp ly hôn số 79/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 79/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Mai Lê V, sinh năm 1982. (có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã HT, huyện Đ, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Nguyễn Trường G, sinh năm 1978. (có mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã TP, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 17 tháng 02 năm 2022, nguyên đơn bà Mai Lê V trình bày: Bà và ông G là vợ chồng từ năm 2002, đến năm 2011 thì ly hôn. Đến năm 2014, bà và ông G chung sống với nhau, có đăng kí kết hôn tại UBND xã HT, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 31/10/2014. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông G có mâu thuẫn với cha vợ nên ông Gb ỏ về TP sinh sống từ năm 2020 đến nay. Qua hai năm ly thân, ông G không quan tâm vợ con, mạnh ai nấy sống. Ông G đi uống rượu về trễ. Bà đi làm về trễ thì ông G chửi. Nay, bà xin ly hôn với ông G.

Về con chung: Bà và ông G có con chung tên Nguyễn Mai TV, sinh ngày 10/4/2004 và Nguyễn Mai Lê GB, sinh ngày 01/3/2015. Khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi hai con chung, không yêu cầu ông G cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Trường G trình bày: Ông G thống với lời trình bày của bà V về điều kiện kết hôn, thời gian chung sống. Do nóng tính nên có chửi bà V , khi bà V đi về trễ. Ông có mâu thuẫn với nhà vợ nên bỏ về TP sinh sống từ năm 2020 đến nay. Nay, bà V ly hôn thì ông không đồng ý, đề nghị vợ suy nghĩ lại để vợ chồng chung sống lo cho con.

Về con chung: Ông và bà V có con chung tên Nguyễn Mai TV, sinh ngày 10/4/2004 và Nguyễn Mai Lê GB, sinh ngày 01/3/2015. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, ông yêu cầu nuôi con chung tên Nguyễn Mai Lê GB, không yêu cầu bà V cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Bà V khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông G, hiện đang sinh sống tại huyện Đ , tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có mặt, Tòa án tiến hành xét xử vụ án là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định. Bà V có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà V, ông G chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã HT, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 31/10/2014 nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về yêu cầu ly hôn: Trong quá trình chung sống, bà V cho rằng thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông G có mâu thuẫn với cha vợ nên ông G bỏ về TP sinh sống từ năm 2020 đến nay. Qua hai năm ly thân, ông G không quan tâm vợ con, mạnh ai nấy sống. Ông G đi uống rượu về trễ. Bà đi làm về trễ thì ông G chửi. Nay, bà xin ly hôn với ông G. Ông G cho rằng do nóng tính nên có chửi bà V, khi bà V đi về trễ. Ông có mâu thuẫn với nhà vợ nên bỏ về TP sinh sống từ năm 2020 đến nay. Nay, bà V ly hôn thì ông không đồng ý, đề nghị vợ suy nghĩ lại để vợ chồng chung sống lo cho con. Xét thấy, bà V và ông G đều thừa nhận vợ chồng có cãi vã với nhau và sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Tại phiên tòa hôm nay, bà V kiên quyết ly hôn. Ông G không đưa ra được biện pháp để vợ chồng hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xét yêu cầu ly hôn của bà V đối với ông Glà có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Quá trình chung sống, bà Vvà ông G có con chung tên Nguyễn Mai TV, sinh ngày 10/4/2004 và Nguyễn Mai Lê GB, sinh ngày 01/3/2015. Khi ly hôn, ông G yêu cầu nuôi con chung tênGB, không yêu cầu bà V cấp dưỡng. Bà V yêu cầu nuôi hai con chung, không yêu cầu ông G cấp dưỡng. Xét thấy, hiện tại hai cháu đang sinh sống với bà V , để đảm bảo cuộc sống bình thường và theo nguyện vọng của hai cháu buộc ông G có trách nhiệm giao hai con chung cho bà V nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà V không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về tài sản chung: Bà V nêu không có. Ông G nêu không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: Bà V và ông G đều xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Lê V đối với ông Nguyễn Trường G về việc “Ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Lê V được ly hôn với ông Nguyễn Trường G.

2. Về con chung: Buộc ông G có trách nhiệm giao con chung tên Nguyễn Mai TV, sinh ngày 10/4/2004 và Nguyễn Mai Lê GB, sinh ngày 01/3/2015 cho bà V nuôi dưỡng. Ông G không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà V không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009729 ngày 18/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An để thi hành. Bà V đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 79/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về