Bản án về tranh chấp ly hôn số 732/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 732/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 12 năm 2021, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 167/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 217/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25/11/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: ấp 1, xã Tân Quý T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin giải quyết vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1996.

Địa chỉ: 17/10 ấp 1, xã Tân Quý T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 01 năm 2021; bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Bà Nguyễn Thị Kim T và ông Nguyễn Thanh Q tự nguyện kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Quý T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (theo giấy chứng nhận kết hôn số 92/2017 ngày 17/10/2017); thời gian đầu sống chung hạnh phúc và có 01 con chung tên Nguyễn Thành D, sinh ngày 20/11/2017; Sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, do tính tình quan điểm sống không còn hòa hợp, vợ chồng không có sự yêu thương chăm sóc lẫn nhau. Cả hai đã sống ly thân hơn 03 năm nay. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà T yêu cầu ly được hôn với ông Q.

Về con chung: Có một con chung tên là Nguyễn Thành D, sinh ngày 20/11/2017. Bà T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ D và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhưng ông Nguyễn Thanh Q vẫn vắng mặt không tham gia tố tụng tại Tòa án và cũng không tham dự phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa đã phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng. Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Sau khi phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Bà Nguyễn Thị Kim T khởi kiện yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Nguyễn Thanh Q; Ông Nguyễn Thanh Q có nơi cư trú tại huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2]. Về sự vắng mặt của bị đơn ông Nguyễn Thanh Q, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải , giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhưng ông Quy vẫn vắng mặt không tham gia tố tụng tại Tòa án; bà Nguyễn Thị Kim T có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Tiên và ông Quy theo quy định tại Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về Nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 92/2017, do Ủy ban nhân dân xã Tân Quý T cấp ngày 17/10/2017, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim T và ông Nguyễn Thanh Q là hôn nhân hợp pháp được qui định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Kim T xác nhận là đời sống chung giữa bà và ông Quy có nhiều mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không còn hòa hợp và không ai còn quan tâm chăm sóc nhau từ lâu.

Tại kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân xã Tân Quý T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh có nội dung “Trong quá trình sinh sống tại địa phương ông Quy và bà Tiên không phát sinh mâu thuẫn, nên không rõ nguyên nhân mâu thuẫn”. Tuy nhiên qua lời trình bày của bà T và thực tế cả hai đã sống ly thân từ lâu, không ai còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau thì có cơ sở xác định tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông Q là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy việc bà Nguyễn Thị Kim T yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh Q là hoàn toàn có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim T .

[2.2] Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thành D, sinh ngày 20/11/2017, đang ở với bà T. Bà T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ D. Xét yêu cầu của bà T là phù hợp, bởi lẽ kể từ trẻ D được sinh ra thì bà là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Mặt khác, do trẻ D còn nhỏ và cần sự ổn định về tâm sinh lý của trẻ D nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà Tiên.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Kim T không yêu cầu ông Nguyễn Thanh Q cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Q.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng ông Q vắng mặt không thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông về tài sản chung, nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét giải quyết vấn đề tài sản chung, nợ chung theo chứng cứ và yêu cầu của bà T. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ yêu cầu giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[2.4] Ông Nguyễn Thanh Q đã được Tòa án triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên đơn nhưng ông Q vẫn vắng mặt. Vì vậy, ông Nguyễn Thanh Q đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời trình bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.

[3] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 96; khoản 4 Điều 147; Điều 227 và khoản 1 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim T đối với ông Nguyễn Thanh Q.

Bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Q. Giấy chứng nhận kết hôn số 92/2017, do Ủy ban nhân dân xã Tân Quý T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/10/2017 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Giao trẻ Nguyễn Thành D (nam), sinh ngày 20/11/2017 cho bà Nguyễn Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Q.

Ông Nguyễn Thanh Q có quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con sau này.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết; Riêng ông Q vắng mặt không thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông về tài sản chung, nợ chung. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ yêu cầu giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0080997 ngày 23/02/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Tiên đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 732/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:732/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về