Bản án về tranh chấp ly hôn số 532/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 532/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1011/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1982; Địa chỉ: Số X Đường số A, phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt)

Bị đơn: Bà Quảng Thị Thu Th, sinh năm: 1985; Địa chỉ: Số Y đường D, Phường E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 12 năm 2021 và các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, ông Nguyễn Minh T là nguyên đơn trình bày:

Ông và bà Th tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 29/8/2007.

Ông bà chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn về tiền bạc, bất đồng quan điểm sống và thường xuyên gây gổ với nhau. Ông bà sống riêng, không còn quan tâm đến nhau từ năm 2015 cho đến nay. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn.

Về con chung: Ông T đang trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 11/11/2008, ông yêu cầu Tòa án giao con cho ông được tiếp tục nuôi, ông không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản khi ly hôn: Ông không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại bản tự khai ngày 11 tháng 3 năm 2022, bà Quảng Thị Thu Th là bị đơn trình bày:

Bà và ông T tự nguyện kết hôn vào năm 2007. Trong quá trình chung sống, ông bà không hòa hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải nhau. Ông bà không giải tỏa được mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân khoảng 8-9 năm. Nay, ông T nộp đơn yêu cầu ly hôn, bà đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông T đang nuôi con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 11/11/2008 nên bà đồng ý giao con cho ông T tiếp tục nuôi. Ông T không yêu cầu bà cấp dưỡng nuôi con nên bà tự thực hiện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng của mình. Bà đề nghị Tòa xem xét cho bà được thăm nom con.

Về chia tài sản khi ly hôn: Bà không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Ông T yêu cầu ly hôn với bà Th. Bà Th cư trú tại quận G Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điêm a khoan 1 Điều 35 va điêm a khoan 1 Điều 39 của Bô luât tố tung dân sư, đây la tranh chấp về ly hôn, vu an thuôc thâm quyền giai quyết cua Toa an nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

- Hôn nhân giữa ông T và bà Th là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 163, quyển số 01/2007 ngày 29/8/2007 của Ủy ban nhân dân phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bà Th đồng ý ly hôn nhưng bà xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

- Qua lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận thấy ông T và bà Th sống ly thân đã lâu, khả năng hàn gắn đoàn tụ không, ông bà thống nhất ly hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông T và bà Th ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình.

[4] Về người trực tiếp nuôi con:

Bà Th đồng ý giao cho ông T trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 11/11/2008 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản khi ly hôn:

Ông T và bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này. Căn cứ Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Minh T được ly hôn với bà Quảng Thị Thu Th.

Giấy chứng nhận kết hôn số 163, quyển số 01/2007 ngày 29/8/2007 của Ủy ban nhân dân phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực.

2. Về con chung: Ông T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 11/11/2008.

Bà Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản khi ly hôn: Ông T và bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí sơ thẩm: Ông T phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2021/0047415 ngày 22/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T đã nộp đủ án phí.

5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 532/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:532/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về