Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 29/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Chị Phan Ngọc A, sinh năm 1980 Địa chỉ: ấp Diêm Đ, xã Điền H, huyện Đông Hai, tỉnh Bạc Liêu

2/. Bị đơn: Anh Trần Thanh H, sinh năm 1976 Địa chỉ: ấp Diêm Đ, xã Điền H, huyện Đ H, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị A và anh H có đơn xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/01/2022, lời khai trong quá trình tố tụng, chị Phan Ngọc A và anh Trần Thanh H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh chị chung sống với nhau vào năm 2001, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Điền H, huyện Đ H vào ngày 18/3/2004 và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Nguyên nhân ly hôn: Theo Chị A xác định trong thời gian chung sống lúc đầu rất hạnh phúc nhưng thời gian sau vợ chồng mâu thuẫn do anh H có người phụ nữ khác bên ngoài từ năm 2014, nhưng vì hạnh phúc gia đình nên chị đã bỏ qua và sống đến ngày hôm nay nhưng hiện nay vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn cải vả nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay vợ chồng chị không còn khả năng hàn gắn và cũng không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh H.

Theo anh H xác định trong thời gian chung sống vợ chồng rất hạnh phúc, nhưng khoảng 02 - 03 năm nay do anh nhậu nhẹt nhiều lần nên Chị A hay ghen tuông, từ đó vợ chồng không còn hòa hợp, hiện nay vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng thỉnh thoảng mới nói chuyện với nhau. Nay anh vẫn còn tình cảm với Chị A nên anh không đồng ý ly hôn, anh yêu cầu được đoàn tụ.

Về con chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị có 02 người con chung tên Trần Phan Ngọc H, sinh ngày 22/12/2003 và Trần Phan Thanh Th, sinh ngày 08/9/2014, hiện nay các con đang sống với Chị A. Cháu H đã trưởng thành tự lo cho bản thân nên không đặt ra xem xét. Khi ly hôn Chị A và anh H thống nhất thỏa thuận giao cháu Th cho chị A nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Chị A và anh H thống nhất không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị A và anh H thống nhất tự thỏa thuận với nhau không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị A và anh H thống nhất xác định không đặt ra xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ H tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Giữa Chị A và anh H kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nhưng do thời gian chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được. Chị A xác định vợ chồng không hàn gắn được và không thể tiếp tục chung sống với anh H, nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho Chị A được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị A và anh H thống nhất thỏa thuận giao con chung tên Trần Phan Thanh Th, sinh ngày 08/9/2014 cho Chị A nuôi dưỡng, cháu Th cũng có nguyện vọng sống với chị A nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự.

Về cấp dưỡng: Chị A và anh H không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị tự thỏa thuận với nhau nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình: Chị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Ngọc A có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về việc tranh chấp ly hôn với anh Trần Thanh H. Anh H có địa chỉ cư trú tại huyện Đ H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đông Hải.

Chị A và anh H có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án: Chị A và anh H chung sống với nhau vào năm 2001, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đã được Ủy ban nhân dân xã Điền Hải cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của Chị A đối với anh H, Hội đồng xét xử thấy rằng mục đích của hôn nhân là để tạo dựng một gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải biết yêu thương, quý trọng, chăm sóc nhau, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Nhưng trong thời gian chung sống chị A và anh H xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, hiện nay anh chị vẫn sống chung nhà nhưng không có tiếng nói chung, không còn quan tâm nhau. Anh H xác định vẫn còn tình cảm với chị A nên không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên khi Tòa án có triệu tập anh đến tham gia hòa giải thì anh không đến tham gia chứng tỏ anh H không có thiện chí hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay chị A xác định không thể tiếp tục chung sống với anh H, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị A đối với anh H là phù hợp.

Về con chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị có 02 người con chung tên Trần Phan Ngọc H, sinh ngày 22/12/2003 và Trần Phan Thanh Th, sinh ngày 08/9/2014, hiện nay các con đang sống với chị A. Cháu H đã trưởng thành tự lo cho bản thân nên không đặt ra xem xét. Khi ly hôn chị A và anh H thống nhất thỏa thuận giao cháu Th cho chị A nuôi dưỡng, cháu Th cũng có nguyện vọng được sống chung với chị A nên Hội đồng xét xử ghi nhận và giao cháu Th cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Về cấp dưỡng: Chị A và anh H thống nhất không đặt ra xem xét.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị tự thỏa thuận với nhau nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị A và anh H thống nhất xác định anh chị không đặt ra xem xét giải quyết Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm Chị A phải nộp theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Ngọc A; Xử cho chị Phan Ngọc A được ly hôn với anh Trần Thanh H.

2/. Về con chung: Giao con chung tên Trần Phan Thanh Th, sinh ngày 08/9/2014 cho chị Phan Ngọc A tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Anh Trần Thanh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

3/. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phan Ngọc A và anh Trần Thanh H không đặt ra xem xét giải quyết.

5/. Về án phí: Chị Phan Ngọc A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002039 ngày 26 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ H.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho chị Phan Ngọc A và anh Trần Thanh H được biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về