Bản án về tranh chấp ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 346/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2021, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐXX-ST ngày 16 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Út T – sinh năm: 1987 (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị B – sinh năm: 1989 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp K, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29/11/2021, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Lê Út T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị B do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 21/10/2010.

Sau ngày cưới vợ chồng anh sống chung gia đình cha mẹ ruột của anh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 07 năm đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị B ghen tuông vô cớ, kinh tế gia đình khó khăn, chị B tự ý đi từ năm 2017 đến nay. Anh và chị B đã không còn sống chung với nhau từ năm 2017 cho đến nay.

Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị B.

- Về con chung: Anh và chị B có hai con chung tên Lê Tấn P, sinh ngày 21/02/2011 và cháu Lê Thành D, sinh ngày 03/8/2012. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu P và cháu D, anh không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài saûn chung: Anh Lê Út T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Anh Lê Út T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn xin xác nhận của Công An xã Trung Ngãi ngày 06/4/2022 do anh T cung cấp thì nhân khẩu Nguyễn Thị B, sinh năm: 1989, có đăng ký thường trú tại ấp Giồng Ké, xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Bị đơn chị Nguyễn Thị B đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng chị B không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của chị B không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị B.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 29/11/2021; Bảng khai ý kiến;

Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn;

Giấy khai sinh bản sao; Dịch vụ chuyển phát nhanh; Đơn xác nhận.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Lê Út T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc ly hôn giữa anh T và bị đơn chị Nguyễn Thị B, chị B có nơi cư trú tại ấp Giồng Ké, xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Nguyễn Thị B vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị B nhưng chị B cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị B.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị B do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 21/10/2010 nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị B là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo anh T trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị B ghen tuông vô cớ, kinh tế gia đình khó khăn, chị B tự ý đi từ năm 2017 đến nay không quay về với gia đình. Anh T và chị B không còn chung sống với nhau từ năm 2017 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị B đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không D được. Anh T yêu cầu ly hôn với chị B, chị B vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T.

Về con chung: Anh T và chị B có hai con chung tên Lê Tấn P, sinh ngày 21/02/2011 và cháu Lê Thành D, sinh ngày 03/8/2012. Hiện nay cháu P và cháu D đang sống chung với anh T. Sau khi ly hôn anh T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu P và cháu D, anh T không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con. Tại các bảng khai ý kiến cùng ngày 12/01/2022 của cháu P và cháu D thì nguyện vọng của cháu P và cháu D đều có nguyện vọng sống với anh T. Chị B vắng mặt nên giao cháu P và cháu D cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị B không phải cấp dưỡng cho cháu P và cháu D.

Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị B vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị B vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Út T.

Về hôn nhân: Cho anh Lê Út T được ly hôn với chị Nguyễn Thị B.

Về con chung: Anh Lê Út T và chị Nguyễn Thị B có 02 con chung cháu Lê Tấn P, sinh ngày 21/02/2011 và cháu Lê Thành D, sinh ngày 03/8/2012. Giao cháu Lê Tấn P và cháu Lê Thành D cho anh Lê Út T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Anh Lê Út T không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị B vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Lê Út T không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị B vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Út T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà anh Lê Út T đã nộp theo biên lai thu số N00007878, ngày 09/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Lê Út T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về