TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI,TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 29/9/2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 268/2020/TLST-HNGĐ ngày 05/8/2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/9/2020 và Thông báo mở lại phiên tòa số 47/2020/TB-XX ngày 18/9/2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1975 – Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 9, phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
2. Bị đơn: Anh Phan Duy H, sinh năm 1969 - Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 9, phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2020 và quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Phan Duy H kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 10/01/1996. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc đến đầu năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến hay xảy ra tranh cãi, anh Hưng không có trách nhiệm gì với gia đình và vợ con. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng tình cảm của chị H, anh H không cải thiện được. Chị H và anh H đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay chị Hòa xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Toà án nhân dân thành phố Yên Bái giải quyết cho chị được ly hôn anh Phan Duy H.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phan Duy H có một con chung là Phan Thị Phương T, sinh ngày 30/10/1996. Hiện tại cháu T đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật và tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh Phan Duy H không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, trong hồ sơ vụ án không có lời khai của anh H và Tòa án không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, bị đơn anh Phan Duy H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn, chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh H.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Phan Duy H có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 10/01/1996, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2015 thì phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến hay xảy ra tranh cãi, anh H không có trách nhiệm gì với gia đình và vợ con. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng tình cảm của chị H, anh H không hàn gắn được, vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2015 cho đến nay. Tòa án đã triệu tập để hòa giải tạo điều kiện cho anh chị đoàn tụ nhưng anh H không có mặt, thể hiện anh H không có thiện chí hoà giải.
Như vậy, có căn cứ cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Phan Duy H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu được ly hôn của chị H là có căn cứ, cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Hòa được ly hôn anh H.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phan Duy H có một con chung là Phan Thị Phương T, sinh ngày 30/10/1996. Hiện tại cháu T đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phan Duy H không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không đến Tòa án để giải quyết. Vì vậy, không đặt ra giải quyết quan hệ về tài sản, khi nào chị H, anh H có yêu cầu chia tài sản sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dung án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phan Duy H.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0006518 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ngày 05/8/2020.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án về ly hôn số 51/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 51/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về