Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HOÀ – TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2021/TLST- HNGĐ ngày 14/12/2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Phương T, sinh năm 1988; Trú tại: Thôn S, xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Có mặt.

- Bị đơn: Ông Đoàn Hồng P, sinh năm 1985; HKTT: Thôn S, xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Tạm trú: đường N, phường H, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24/02/2021 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Võ Thị Phương T trình bày: Chị và anh Đoàn Hồng P tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn năm 2008 có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp. Năm 2019, anh P về nhà cha mẹ ruột sống và vợ chồng đã sống ly thân nhau từ đó đến nay; Gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành. Nay chị thấy cuộc sống hôn nhân không đạt nên đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh P.

Con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Hồng G, sinh ngày 26/9/2008 và Đoàn Hồng H, sinh ngày 29/6/2010, các con hiện đang ở với chị. Ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng.

Tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết. Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn vắng mặt nên không có lời khai và Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa, đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định theo quy định của pháp luật, bị đơn anh P vắng mặt là không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật HNGĐ năm 2014; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Võ Thị Phương T, cho chị T được ly hôn với bị đơn Đoàn Hồng P. Giao hai con chung Đoàn Hồng G, sinh ngày 26/9/2008 và Đoàn Hồng H, sinh ngày 29/6/2010 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con. Đương sự không có yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên không xem xét. Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra lại tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Đoàn Hồng P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Phương T và anh Đoàn Hồng P kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên là hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn, vợ chồng sống chung với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống; gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành. Tại phiên tòa, chị Võ Thị Phương T không đồng ý đoàn tụ, cương quyết xin ly hôn với anh Đoàn Hồng P để yên tâm nuôi dạy các con. Xét thấy, nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân nhau từ năm 2019 đến nay, không còn quan tâm đến nhau là không thực hiện đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về tình nghĩa vợ chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Việc chị Võ Thị Phương T yêu cầu xin ly hôn với anh Đoàn Hồng P là chính đáng, có căn cứ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của đại diệnViện kiểm sát, cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3] Về con chung: Có hai con chung tên Đoàn Hồng G, sinh ngày 26/9/2008 và Đoàn Hồng H, sinh ngày 29/6/2010, hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Xét cần giao hai con chung cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng hai con và đúng quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao hai con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Khi cần thiết, các bên có quyền yêu cầu thay đổi nuôi con chung, mức cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Võ Thị Phương T được ly hôn với anh Đoàn Hồng P.

2. Về nuôi con chung: Giao hai con Đoàn Hồng G, sinh ngày 26/9/2008 và Đoàn Hồng H, sinh ngày 29/6/2010 cho nguyên đơn chị Võ Thị Phương T trực tiếp nuôi dưỡng; bị đơn anh Đoàn Hồng P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Nguyên đơn Võ Thị Phương T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí HN&GĐ sơ thẩm, được trừ số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số 000NN ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về