Bản án về tranh chấp ly hôn số 336/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 336/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔNn

Ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B – tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1094/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 05 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 276/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 546/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thanh T, sinh năm 1982 Địa chỉ: 50, tổ 17, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai

-Bị đơn: Ông Trần Huy H, sinh năm 1987 Địa chỉ: 50, tổ 17, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai (Bà T có đơn xin vắng mặt, ông H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên bà Huỳnh Thanh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông H kết hôn với nhau từ năm 2008,có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn, hôn nhân là tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, ngày càng trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống và lối sống. Vợ chồng bà cũng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông H nên xin được ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung là Trần Huỳnh Minh L, sinh ngày 28/3/2015. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận,không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà T khai không có,không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Trần Huy H đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn thực hiện không đúng.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà T. Về con chung: Giao cháu Trần Huỳnh Minh L, sinh ngày 28/3/2015 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.Về tài sản chung, nợ chung không đặt ra giải quyết. Bà T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Bà Huỳnh Thanh T yêu cầu được ly hôn với ông Trần Huy H, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Huỳnh Minh L, sinh ngày 28/3/2015. Căn cứ vào Điều 28, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn”; Bà Huỳnh Thanh T là nguyên đơn, ông Trần Huy H là bị đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Huỳnh Thanh T nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Trần Huy H hiện đang cư trú 50, tổ 17, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.Căn cứ Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật, nhưng ông Trần Huy H vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh T và ông Trần Huy H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 254/2008 ngày 04/11/2008 nên áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Theo bà T trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian rồi bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông H đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H vẫn vắng mặt, cho thấy ông H không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông H đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc bà T xin ly hôn với ông H là có cơ sở. Do đó, Căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thanh T.

[5]Về con chung: Trong quá trình sống chung bà T và ông H có 01 chung là Trần Huỳnh Minh L, sinh ngày 28/3/2015. Khi ly hôn bà Trúc yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L; Bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.Vì không lấy được lời khai của ông H và cũng để đảm bảo cuộc sống ổn định cho cháu L nên tạm thời giao 02 cháu cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm thời ông H không cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, bà T, ông H vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Ông H có quyền thăm nom con; không ai được cản trở thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về tài sản chung: Theo bà T trình bày là bà và ông H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[7]Về nợ chung: Theo bà T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[8]Về án phí: Bà T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[9]Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thanh T. Bà Huỳnh Thanh T được ly hôn với ông Trần Huy H.

2. Về con chung: Giao Trần Huỳnh Minh L, sinh ngày 28/3/2015 cho bà Trúc trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông Trần Huy H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông Hoàng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Bà Huỳnh Thanh T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001180 ngày 05/05/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 336/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:336/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về