Bản án về tranh chấp ly hôn số 261/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 261/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 604/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 474/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 445/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị Kim T, sinh năm 1976; địa chỉ: ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt;

2. Bị đơn: Ông Lâm Trung P, sinh năm 1970; địa chỉ: ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, ản tự khai nguyên đơn à Trịnh Thị Kim T tr nh ày: Bà và ông Lâm Trung P quen iết và t m hiểu chung sống với nhau từ năm 1996, không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, hiện nay vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến t nh cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nhận thấy, không thể tiếp tục duy tr quan hệ hôn nhân được nữa, việc tiếp tục chung sống chỉ làm khổ cả hai người cho nên làm đơn xin được ly hôn, chấm dứt t nh trạng hôn nhân như hiện nay. Về con chung: Bà T xác định à và ông P có 01 con chung tên là Lâm Gia H, sinh ngày 01/02/1997 (đã trưởng thành), không yêu cầu tòa án xem xét; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung: không có.

Bị đơn ông Lâm Trung P không gửi văn ản ghi ý kiến của m nh về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Trịnh Thị Kim T khởi kiện vụ án tranh chấp về ly hôn với ông Lâm Trung P. Ông P có nơi cư trú trên địa àn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Ông Lâm Trung P đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa à Trịnh Thị Kim T và ông Lâm Trung P hai người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho nên quan hệ hôn nhân giữa hai người không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn th Tòa án không công nhận vợ chồng là phù hợp với Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Bà Trịnh Thị Kim T xác định à và ông P có 01 con chung tên là Lâm Gia H, sinh ngày 01/02/1997 (đã trưởng thành), không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[5] Về quan hệ tài sản chung: Nguyên đơn à T khởi kiện xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[6] Về nợ chung: Không có nên không xét đến.

[7] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, Căn cứ:

QUYẾT ĐỊNH

- Điều 14 và 53 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

2 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của à Trịnh Thị Kim T.

1) Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Trịnh Thị Kim T và ông Lâm Trung P là vợ chồng do hai người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn th không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

2) Về quan hệ con chung: Bà Trịnh Thị Kim T xác định à và ông P có 01 con chung tên là Lâm Gia H, sinh ngày 01/02/1997 (đã trưởng thành), không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

3) Về quan hệ tài sản chung: Nguyên đơn à T khởi kiện xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

4) Về nợ chung: Không có nên không xét đến.

5) Về án phí: Bà Trịnh Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm ngh n đồng), được khấu trừ vào tiền tạm nộp án phí đã nộp 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm ngh n đồng) theo iên lai thu số 0004809 ngày 29/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà Trịnh Thị Kim T đã nộp đủ.

6) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt th thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 261/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:261/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về