TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 252/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 22 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 487/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2022/QĐXX-ST ngày 25 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Huỳnh Thị Mỹ V, sinh năm 1997 (có mặt) Địa chỉ: Ấp XV, xã TP, huyện CT, tỉnh Tiền Giang
*Bị đơn: Lê Công K, sinh năm 1996 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp TTA, xã BĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn xin ly hôn ngày 10/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Mỹ V trình bày: Chị và anh Lê Công K tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 20 16, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào năm 2017. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh K không lo làm ăn và không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm sống không thể hòa hợp và đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Nay tình cảm không còn, không thể kéo dài cuộc sống chung nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Công K.
21/9/2016 hiện đang sống với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không có Về nợ chung: không có
* Bị đơn anh Lê Công K đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kiến gởi Tòa án.
Tại phiên tòa, chị Vgiữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh K, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về chấp hành qui định của pháp luật tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng qui định, bị đơn chưa thực hiện đúng qui định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vxin ly hôn với anh K, giao con chung cho chị V nuôi, anh K không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Vchưa yêu cầu. Tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp: “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Bị đơn anh Lê Công K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt, căn cứ vào khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt anh K.
[3] Về nội dung: Xét thấy, chị Huỳnh Thị Mỹ V và anh Lê Công K tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/02/2017 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, theo chị Vtrình bày là do anh K không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Vlà có cơ sở để chấp nhận bởi lẽ, anh chị phát sinh mâu thuẫn đã hàn gắn nhiều lần nhưng không được, anh chị đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay và từ lúc ly thân đến nay anh K cũng không liên lạc với chị Vđể hàn gắn hạnh phúc gia đình, anh cũng không cung cấp ý kiến về yêu cầu ly hôn của chị Vvà không đến tham dự phiên tòa chứng tỏ anh không có thiện chí đoàn tụ với chị Vân, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vân.
21/9/2016, chị Vyêu cầu được nuôi con. Xét cháu Trinh còn nhỏ và hiện đang sống với chị Vân, được chị Vchăm sóc tốt do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của cháu Trinh cần để chị Vtiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Vkhông yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét [4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Chị Vphải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 điều 147, khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Mỹ V
Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Mỹ V được ly hôn với anh Lê Công K.
Về con chung: Giao con chung tên Lê Huỳnh Thị Mỹ T, sinh ngày 21/9/2016 cho chị Vtrực tiếp nuôi dưỡng.
Anh K được quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.
Về án phí: Chị Vphải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số 0003808 ngày 27/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, chị Vđã nộp xong án phí.
Chị Vđược quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh K được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 252/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 252/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về