Bản án về tranh chấp ly hôn số 207/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 207/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 60/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Bích N sinh năm 1974; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Tổ xx, ấp T, xã Th, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1970; (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 11/02/2022 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Bích N trình bày:

Về tình cảm: Chị và anh Trần Văn D quen biết và tổ chức đám cưới năm 1999 và sống chung từ năm 2000 và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C theo giấy chứng nhận kết hôn số 69, ngày 08 tháng 8 năm 2005.

Quá trình chung sống anh chị rất hoà thuận và hạnh phúc, nhưng đến năm 2011 không còn hạnh phúc do anh chị bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không còn hoà hợp nên thường xuyên xảy ra cãi vả, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. Mặc dù anh chị đã cố hàn gắn tình cảm với nhau nhưng vẫn không hoà hợp được. Anh chị thường xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi dẫn đến xô xát, mâu thuẫn vợ chồng đã quá nghiêm trọng nên không thể sống chung với nhau được nữa. Anh chị đã ly thân khoảng 10 năm.

Nay xét thấy tình cảm anh chị không còn nữa mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chị yêu cầu được ly hôn với chồng chị là anh Trần Văn D.

- Về con chung: Trong quá trình anh chị chung sống có 02 người con chung:

Trần Công H, sinh ngày 27/02/2000. Hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trần Công Ng, sinh ngày 17/7/2006. Hiện đang sống với chị Phạm Thị Bích N, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ chung, * Bị đơn anh Trần Văn D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt nên không thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký tòa án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm chuẩn bị nghị án đều được tiến hành đúng theo trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

- Về quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên nhận xét: Về hôn nhân: mâu thuẫn giữa chị N và anh D là có thật, Tòa án đã triệu tập anh D nhiều lần nhưng anh không đến Tòa thể hiện anh không muốn hàn gắn và anh chị có thời gian ly thân đã 10 năm, từ đó xác định mục đích hôn nhân giữa chị N và anh D không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị N là có cơ sở. Về con chung: chị N và anh D có 02 con chung là Công H và Công Ng hiện đang sống với chị N, Công H đã trưởng thành, còn Công Ng có nguyện vọng sống với chị N nên chị N xin trực tiếp nuôi con là phù hợp nguyện vọng của con và quy định pháp luật. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra xem xét. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe lời trình bày của các đương sự và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị Bích N có đơn xin vắng mặt, anh Trần Văn D đã được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và bị đơn đang cư trú tại ấp H, xã B, huyện C nên Tòa án xác định tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 51, 53 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về nội dung tranh chấp: Chị N cho rằng chị và anh D có mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn và tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh D. Về con chung, chị và anh D có 02 con chung gồm Công H và Công Ng, Công H đã trưởng thành còn Công Ngoan hiện đang sống với chị, nên chị yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh D cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Xét yêu cầu của chị N:

[4.1] Về hôn nhân: Chị N và anh D có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 69 ngày 08/8/2005, nên căn cứ Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị N và anh D nhiều lần mâu thuẫn, thời gian kéo dài. Chị N và anh D hiện đã không còn sống chung từ năm 2011 nên mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị N yêu cầu ly hôn là có cơ sở phù hợp khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung: Chị N và anh D có 02 con chung là Trần Công H, sinh ngày 27/02/2000 và Trần Công Ng, sinh ngày 17/7/2006. Trần Công H đã trưởng thành, còn Trần Công Ng hiện đang sống chung với chị N. Tại biên bản ghi lời khai ngày 06/4/2022 (bút lục 33), Trần Công Ng có nguyện vọng sống với chị N nên chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi con là phù hợp khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4.3] Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu anh D cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Áp dụng Điều 8, 9, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Bích N.

- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Bích N được ly hôn với anh Trần Văn D.

- Về con chung: Giao con tên Trần Công Ng, sinh ngày 17/7/2006 cho chị Phạm Thị Bích N tiếp tục nuôi. Anh Trần Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

- Ghi nhận chị N không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí:

- Chị Phạm Thị Bích N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005449 ngày 17/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Chị N và anh D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 207/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:207/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về