Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 231/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự.

Nguyên đơn: chị A, sinh năm 1996;

Địa chỉ: ấp A1, xã A2, thị xã A3, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: anh B, sinh năm 1993;

Địa chỉ: ấp B1, xã B2, thị xã B3, tỉnh Tiền Giang.

(Chị A có đơn xin vắng mặt, anh B vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 22/10/2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh B do quen biết và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B2, thị xã B3, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 03 ngày 11/01/2017. Quá trình chung sống vợ chồng chị cũng thường xuyên cải nhau nhưng không nghiêm trọng. Nhưng đến cuối năm 2019 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do làm ăn thất bại, anh B không chăm lo gia đình thường xuyên say rượu. Chị và anh B đã ly thân và cắt đứt quan hệ vợ chồng từ khoảng cuối năm 2019 cho đến nay, mỗi người sống cuộc sống riêng không quan tâm nhau.

Nay chị A yêu cầu ly hôn với anh B, vì cho rằng về tình cảm vợ chồng không còn, nên đoàn tụ lại sống không hạnh phúc.

Về con chung: có 01 con chung tên C, sinh ngày 16/10/2017. Khi ly hôn chị A yêu cầu nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung thành niên và có khả năng lao động được.

Đến ngày 24/3/2022 chị A có đơn trình bày chị xin rút lại yêu cầu cấp dưỡng, chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi cháu C nữa.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh B vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở lời trình bày của các đương sự, các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa. Trên cơ sở kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh B vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt nguyên đơn và bị đơn tại phiên tòa là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn”, bị đơn anh B có hộ khẩu thường trú tại ấp B1, xã B2, thị xã B3, tỉnh Tiền Giang căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

[3] Về quan hệ hôn nhân: chị A và anh B kết hôn trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B2, thị xã B3, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 11/01/2017 nên hôn nhân của chị A và anh B là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án chị A trình bày sau khi chị và anh B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2017, Quá trình chung sống vợ chồng chị cũng thường xuyên cải nhau nhưng không nghiêm trọng. Nhưng đến cuối năm 2019 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng.

Nguyên nhân do làm ăn thất bại, anh B không chăm lo gia đình thường xuyên say rượu. Chị và anh B đã ly thân và cắt đứt quan hệ vợ chồng từ khoảng cuối năm 2019 cho đến nay, mỗi người sống cuộc sống riêng không quan tâm nhau. Sau khi tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh B để thông báo về yêu cầu ly hôn của chị A, nhưng anh B không có ý kiến gì; không có mặt tham gia các phiên hòa giải và phiên tòa, anh B không thể hiện được ý kiến, cũng không đưa ra biện pháp cụ thể nào để hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng. Việc anh B không đến trong suốt quá trình tòa án giải quyết vụ án là anh B đã mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ với nhau. Mặc dù, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã động viên nhưng chị A vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh B, chị A xác định hiện chị không còn tình cảm với anh B. Từ những tình tiết trên, đã có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử nhận định tình trạng hôn nhân giữa chị A và anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị A là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: có 01 con chung tên C, sinh ngày 16/10/2017. Khi ly hôn chị A yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét, từ khi chị A và anh B sống ly thân đến nay con chung do chị A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đã ổn định cuộc sống và đảm bảo tốt về mọi mặt, sau khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay thì anh B cũng không đến nên coi như anh đã từ bỏ quyền của mình đối với yêu cầu về nuôi dưỡng con chung. Do đó, để ổn định cuộc sống cho cháu C và hơn nữa cháu C là con gái nên giao cháu C cho chị A chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị A: Chị A yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng. Nhưng đến ngày 24/3/2022 chị A có đơn không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Chị A xác định không có tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh B không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về nợ chung: Chị A xác định không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh B không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Về án phí: Buộc chị A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị A được ly hôn với anh B.

2. Về con chung: Giao cháu C, sinh ngày 16/10/2017 cho chị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A chưa có yêu cầu.

Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị A đã nộp theo biên lai thu số 0002068 ngày 02/11/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị A đã nộp xong tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị A và anh B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về