Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 4 năm 2022 tại phòng xét xử tầng 2 trụ sở Chi cục thuế khu vực Nam Ninh, Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2022/TLST-HNGĐ ngày 15/02/2022 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 25/3/2022, giữa các đương sự :

Nguyên đơn: Anh Vũ Văn D, sinh năm 1965.

Bị đơn: Chị Vũ Thị V, sinh năm 1972.

Cùng trú tại: Thôn L (đội 17 cũ), xã L, huyện T, tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa: Anh D và chị V vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ngày 01/02/2022 và Biên bản hòa giải, anh Vũ Văn D trình bày:

Anh đăng ký kết hôn với chị Vũ Thị V vào năm 1990 tại UBND xã L (huyện N cũ) nay là huyện T, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian, sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính cách, quan điểm sống khác nhau nên thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng đã hòa giải nhiều lần nhưng không thành, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ năm 2008 vợ chồng anh sống ly thân, đến nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng tôi không đoàn tụ được với nhau nên làm đơn xin ly hôn chị V.

Tại Bản tự khai ngày 07/3/2022 và Biên bản hòa giải, chị Vũ Thị V trình bày:

Chị xác nhận lời trình bày của anh D về thời gian kết hôn, chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian sống ly thân giữa vợ chồng là đúng. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể đoàn tụ được với nhau nhưng không đồng ý ly hôn vì chị theo đạo Thiên chúa và quy định của đạo Thiên chúa không cho vợ chồng ly hôn.

Anh Vũ Văn D và chị Vũ Thị V thống nhất được với nhau về các vấn đề sau:

Về con chung: Vợ chồng thống nhất có 02 con chung gồm Vũ Văn V, sinh năm 1990 và Vũ Văn H, sinh năm 1997. Hiện nay 02 con chung đã trường thành, tự lập được nên vợ chồng không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản, công nợ: Vợ chồng không có tài sản, công nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi mở phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Vũ Văn D và chị Vũ Thị V vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt vì vậy đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho ly hôn giữa anh Vũ Văn D và chị Vũ Thị V. Về con chung, về tài sản, công nợ: Không đề nghị giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Anh D phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Vũ Văn D và chị Vũ Thị V vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt vì vậy việc Tòa án xét xử vắng mặt anh D, chị V là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

2.1. Về tình cảm: Anh Vũ Văn D kết hôn với chị Vũ Thị V vào năm 1990 tại UBND xã L (huyện N cũ) nay là huyện T , tỉnh Nam Định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới vợ chồng chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do tính cách, quan điểm sống khác nhau, từ năm 2008 vợ chồng đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Xét thấy, giữa chị V và anh D đã phát sinh mâu thuẫn từ lâu, vợ chồng đã sống ly thân 14 năm, đến nay hai bên đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể đoàn tụ được với nhau. Như vậy, hôn nhân giữa anh D và chị V đã thực sự tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị V không đồng ý ly hôn vì chị theo đạo Thiên chúa không phải là căn cứ để vợ chồng đoàn tụ, nên không được chấp nhận.

Yêu cầu xin ly hôn của anh D là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật nên được HĐXX chấp nhận.

2.2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung gồm Vũ Văn V, sinh năm 1990 và Vũ Văn H, sinh năm 1997. Các con chung đã trường thành, tự lập được, vợ chồng không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.3. Về tài sản, công nợ: Vợ chồng không đề nghị Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh D nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Xử cho ly hôn giữa anh Vũ Văn D và chị Vũ Thị V.

2. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Vũ Văn D nộp 300.000 đồng. Đối trừ với số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh D đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001918 ngày 15/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Anh D đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày: Anh Vũ Văn D, chị Vũ Thị V có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo các Điều 6, Điều7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự.

Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trực Ninh - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về